Doanh thu!

Rễ mẫu đơn trắng – bai shao

$58.88$32,666.00

+ Miễn phí vận chuyển

Rễ mẫu đơn trắng – bai shao Rễ mẫu đơn trắng là một loại thuốc bổ, được ghi chép lần đầu tiên trong Thần Nông Kinh, và là rễ khô của cây mẫu đơn họ Mao lương.
Rễ mẫu đơn trắng có vị đắng, chua, hơi lạnh, vào kinh can, tỳ.
Sản phẩm này chủ yếu chứa monoterpen, sterol, tanin và phenol, có tác dụng dưỡng huyết điều kinh, ức chế âm, cầm mồ hôi, làm mềm gan giảm đau, làm dịu gan dương.
Dùng cho các chứng như huyết hư, sắc mặt vàng vọt, kinh nguyệt không đều, rong kinh, ra mồ hôi trộm, đổ mồ hôi đêm, đau xương sườn, đau bụng, chân tay đau nhức dữ dội, can dương hoạt động quá mức, nhức đầu, chóng mặt.

Mã hàng: không áp dụng Loại:

Rễ mẫu đơn trắng
[Họ và bộ phận dùng làm thuốc] Sản phẩm này là rễ của cây Mao lương Paeonia lactiflora không có vỏ ngoài.
[Tính vị và kinh lạc] Vị đắng, chua, hơi lạnh. Vào kinh can.
[Công dụng] Dưỡng huyết, ích âm, nhuận gan, giảm đau, an dương gan.
[Ứng dụng lâm sàng] 1. Dùng cho các trường hợp kinh nguyệt không đều, đau bụng khi hành kinh, rong kinh, ra mồ hôi trộm, đổ mồ hôi đêm và các triệu chứng khác.
Rễ mẫu đơn trắng có tác dụng bổ máu, kiềm chế âm, chữa các bệnh phụ khoa, thường kết hợp với đương quy, địa hoàng, xuyên hùng và các vị thuốc khác. Nếu dùng sản phẩm này với quế chi, có thể điều hòa âm, vị, dùng để chữa phong hàn ngoại sinh, đổ mồ hôi trộm do nông hư, sợ gió; dùng với long cốt, hàu, phù mạch và các vị thuốc khác, có tác dụng kiềm chế âm, ức chế dương, dùng để chữa âm hư, dương phù, đổ mồ hôi trộm.
2. Dùng cho các chứng đau hông, đau bụng, chuột rút, đau tay chân do khí gan bất hòa.
Rễ mẫu đơn trắng bổ máu, làm mềm gan, giải cảm, giảm đau, có thể dùng cho các chứng đau ngực, đau hông, đau bụng, chuột rút ở tay chân do gan khí bất hòa. Đối với đau hông, thường dùng với bạch chỉ, quả lý gai; đối với đau bụng, chuột rút ở tay chân, thường dùng với cam thảo; đối với kiết lỵ, đau bụng, có thể dùng với hoàng liên, rễ cây costus.
3. Dùng chữa chứng đau đầu, chóng mặt do can dương hoạt động quá mức.
Rễ cây mẫu đơn trắng thô có tác dụng kiềm chế âm, ức chế gan dương nên có thể dùng để chữa chứng đau đầu, chóng mặt do gan dương hoạt động quá mức, thường dùng kết hợp với lá dâu tằm, cúc, cây muồng trâu, bạch tật lê.
[Tên thuốc] Rễ mẫu đơn trắng xào (trộn với cám cho đến khi hơi vàng, chủ yếu dùng để nuôi dưỡng máu và kiềm chế âm). Rễ mẫu đơn trắng sống (sống, chủ yếu dùng để an gan).
[Liều dùng và cách dùng chung] Ngày uống 1-3 cân, sắc uống.
[Bình luận] Rễ mẫu đơn trắng nuôi dưỡng máu và an gan, có tác dụng kiềm chế âm; rễ mẫu đơn đỏ làm mát máu và kích hoạt lưu thông máu, có tác dụng phân tán ứ máu. Do đó, rễ mẫu đơn trắng thường được sử dụng trong các đơn thuốc bổ máu, nuôi dưỡng âm và điều hòa kinh nguyệt; rễ mẫu đơn đỏ thường được sử dụng trong các đơn thuốc thanh nhiệt, làm mát máu và hoạt hóa máu và loại bỏ ứ máu.
[Ví dụ đơn thuốc] Thuốc sắc hoa mẫu đơn (Huo Fa Ji Yao): rễ hoa mẫu đơn, rễ hoàng liên, hoàng cầm, đại hoàng, trầu không, đương quy, cam thảo, rễ costus, vỏ quế. Trị kiết lỵ có mủ và máu, đau bụng, mót rặn.
【Trích đoạn văn học】《Tác dụng》: “Chữa đau bụng do tà khí, tiêu ứ, phá khối u cứng, chữa thoát vị lạnh và nhiệt, giảm đau, thông tiểu tiện, bổ khí.”
《本草刚目》: “Nó chữa tiêu chảy, đau bụng và nặng lưng.”
《本草备要》: “Bổ huyết, nhuận gan, ích tỳ, ức chế gan âm, chữa đau bụng do huyết hư.”
《本草义义》: “Nuôi dưỡng máu, lợi cho gan và tỳ âm chân thực, chế ngự khí tỳ bất ổn và khí gan bất trị, sau đó là rễ mẫu đơn trắng; tiêu ứ máu, phá vỡ khối u và dẫn lưu xuống, sau đó là rễ mẫu đơn đỏ. Do đó, rễ mẫu đơn trắng được sử dụng để nuôi dưỡng âm và máu, và làm ẩm gan và tỳ; rễ mẫu đơn đỏ được sử dụng để kích hoạt lưu thông máu, loại bỏ ứ trệ và tiêu độc loét.”

Bộ phận dùng làm thuốc chính của rễ mẫu đơn trắng nằm ở đâu?

Bộ phận dùng làm thuốc của rễ mẫu đơn trắng:

Bộ phận dùng làm thuốc của rễ mẫu đơn trắng là rễ khô của cây Paeonia lactiflora Pal., một loại cây thuộc họ Mao lương.
Đặc điểm bộ phận dùng làm thuốc của cây mẫu đơn trắng:
Sản phẩm này hình trụ, thẳng hoặc hơi cong, hai đầu phẳng, dài 5~18 cm, đường kính 1~25 cm. Bề mặt màu trắng ngà hoặc nâu nhạt, nhẵn hoặc có nếp nhăn dọc và vết rễ nhỏ, thỉnh thoảng có lớp vỏ ngoài màu nâu còn sót lại.
Nó rắn chắc, không dễ gãy, có mặt cắt ngang tương đối phẳng, màu trắng đục hoặc hơi nâu, có các vòng tầng sinh gỗ và tia hướng tâm rõ ràng.
Hoa mẫu đơn trắng được ghi chép như thế nào trong sách lịch sử cổ đại?
“Bổn Kính”: “Chữa đau bụng do tà khí, tiêu ứ, phá khối cứng, chữa vết thoát vị do lạnh và nóng, giảm đau, thông tiểu, bổ khí. “Danh Y Hồ”: “Có thể thông mạch, thông trung, tán huyết,… có lợi cho bàng quang, đại tràng và ruột non. Có thể tiêu trừ nhọt sưng, hàn nhiệt theo mùa, đau bụng giữa, đau lưng.
.
“Bản thảo dược mới được sửa đổi”: “Có lợi cho máu của phụ nữ.
“Rihuazi Materia Medica”: “Chữa phong, bổ lao, chữa mọi bệnh phụ nữ, bệnh trước và sau khi sinh, thúc đẩy kinh nguyệt, hạ sốt, giảm bồn chồn. … và tiêu chảy ra máu.
“Dao Hưng Materia Medica”: “Chữa phổi tà khí….. Chữa các bệnh theo mùa và nhiệt xương, tăng cường năm cơ quan nội tạng, nuôi dưỡng khí thận và điều trị chứng sưng tim và bụng. “Nguồn gốc y học·Quyển 2”: “Có sáu công dụng: một là làm dịu kinh lạc tỳ; hai là chữa đau bụng; ba là thu khí dạ dày; bốn là ngăn ngừa tiêu chảy và kiết lỵ; năm là điều hòa mạch máu; sáu là làm khỏe da. “Nam Vân Nam Materia Medica”: “Thu thập khí gan và đau, điều hòa máu của tim, gan, tỳ và kinh lạc, làm giãn kinh và hạ khí. Nó ngăn ngừa đau khí gan. “Bản thảo cương mục·Quyển 14·Mẫu đơn”: “Nó ngăn ngừa tiêu chảy và đau bụng và nặng lưng. “Kinh Nguyệt Toàn Thư – Dược Liệu Luận”: “Mẫu đơn, mẫu đơn trắng ngọt bổ dưỡng, mẫu đơn đỏ đắng bẩn. … Bổ huyết nhiệt thiếu, thanh nhiệt gan hỏa dư, thông lỗ chân lông, ngăn nhiệt, bụi bẩn, …. Hạ sốt, trừ tam chứng đào thải, thích hợp cho những người do nhiệt gây ra. Nếu tỳ hàn chướng khó chuyển, không thích hợp để ngăn huyết hư sưng đau, gây sốt do huyết hư. Mẫu đơn trắng có thể an thai, gây sốt, mẫu đơn đỏ có thể thúc đẩy kinh nguyệt, phá huyết. Đây là vị thuốc bổ hơi hàn, không giống như loại cực đắng, cực hàn… Nếu sau khi sinh, huyết nóng, âm hư, dùng là thích hợp, không còn nghi ngờ gì nữa.
“Hóa học dược lý”: “Hoa mẫu đơn trắng hơi đắng, có thể bổ âm, vì tính axit nên có thể làm chát. Dùng tạm thời để nuôi gan. Gan thích chát, tính axit dùng để ức chế gan. Do đó, người ta nói hoa mẫu đơn trắng có thể bổ và làm bẩn, chuyên dùng trong biển máu. Phụ nữ điều hòa kinh nguyệt và sinh nở, nam giới đều có bệnh về gan. Thích hợp để điều hòa khí huyết. “Bản thảo cương mục”: “Bổ huyết, làm sạch gan, lợi tỳ, ức chế gan âm.
“Bản thảo cương mục”: “Rễ mẫu đơn đỏ và rễ mẫu đơn trắng có tác dụng điều trị chính tương tự nhau, nhưng rễ mẫu đơn trắng có tác dụng bổ âm, bồi bổ cơ thể, trong khi rễ mẫu đơn trắng chỉ có tác dụng thúc đẩy lưu thông máu: rễ mẫu đơn trắng có thể làm sạch gỗ trong đất, trong khi rễ mẫu đơn đỏ có thể kích hoạt tình trạng ứ trệ trong máu.
Các hiệu ứng
Sản phẩm này có tác dụng dưỡng huyết điều kinh, ích âm cầm mồ hôi, nhuận gan giảm đau, an dương gan.
Tác dụng chính và ứng dụng lâm sàng của rễ mẫu đơn trắng là gì?
Dùng cho các chứng huyết hư, kinh nguyệt không đều, rong kinh; ra mồ hôi trộm, ra mồ hôi đêm; đau xương sườn, bụng, chân tay đau nhức dữ dội; can dương hoạt động quá mức, nhức đầu, chóng mặt, v.v.
Sắc mặt tái nhợt do thiếu máu, kinh nguyệt không đều, rong kinh:
·Sản phẩm này được sử dụng để điều trị sắc mặt nhợt nhạt do thiếu máu, chóng mặt, hồi hộp, kinh nguyệt không đều, đau bụng khi hành kinh, rong kinh, v.v. và thường được sử dụng với Rehmannia glutinosa, Angelica sinensis và Chuanxiong;
Nếu huyết hư kèm theo nóng, kinh nguyệt không đều có thể phối hợp với hoàng cầm, phellodendron chinense, dipsacus asper...; nếu rong kinh kèm theo chảy máu có thể phối hợp với các vị thuốc bổ máu, cầm máu như thạch da lừa, ngải cứu.
Đổ mồ hôi tự nhiên, đổ mồ hôi đêm:
·Sản phẩm này có tác dụng làm se âm, cầm mồ hôi. Nếu bệnh nhân bị phong hàn, đổ mồ hôi và sợ gió do âm và vị bất hòa, có thể dùng kết hợp với quế chi làm ấm kinh lạc, bổ dương; · Dùng để chữa chứng suy nhược cơ thể tự phát ra mồ hôi, thường dùng kết hợp với hoàng kỳ, bạch truật, v.v.; nếu bệnh nhân bị đổ mồ hôi đêm do âm hư, có thể dùng kết hợp với long cốt, hàu, mạch môn, v.v.
Đau ở xương sườn và bụng, đau dữ dội ở chân tay:
Sản phẩm này có tính chua, chát đối với gan âm, nuôi dưỡng máu, làm mềm gan, giảm đau, dùng để chữa chứng thiếu máu, suy gan, đau xương sườn, thường dùng chung với đương quy, bạch truật và các loại thuốc bổ máu, bổ gan khác như Tiểu Dao Tam;
Sản phẩm này cũng có thể điều hòa gan và lá lách, làm mềm gan và giảm đau. Có thể dùng kết hợp với bạch truật, saposhnikovia và vỏ quýt để điều trị tỳ hư, gan hoạt động quá mức, đau bụng và tiêu chảy;
Nếu dùng để chữa đau bụng do kiết lỵ thì có thể dùng chung với các thuốc thanh nhiệt, ẩm khô, điều khí như rễ cây costus, rễ cây coptis; nếu dùng để chữa âm hư, huyết hư, gân mạch không được nuôi dưỡng, gây đau cấp ở tay chân thì thường dùng chung với cam thảo để giảm đau cấp.
Gan dương hoạt động mạnh, đau đầu, chóng mặt:
Sản phẩm này nuôi dưỡng máu, kiềm chế âm, bình ổn gan dương. Là loại thuốc thường dùng để điều trị gan dương tăng hoạt. Thường dùng kết hợp với Achyranthes bidentata, Daizheshi, Long cốt.
Hoa mẫu đơn trắng còn có tác dụng gì nữa?
Điều trị đau bụng kinh do khí huyết hư:
Thành phần: hoa mẫu đơn trắng, Zelan, Angelica, Astragalus, gạo tẻ, đường nâu
.
Chuẩn bị và sử dụng: 15 gam mẫu đơn trắng, 10 gam Zelan, 20 gam Angelica và Astragalus mỗi loại, 100 gam gạo xát trắng, lượng đường nâu vừa đủ. Đun sôi mẫu đơn trắng, Zelan, Angelica.
Hoàng kỳ 15 phút, bỏ bã, lấy nước, cho gạo tẻ vào nấu cháo. Khi cháo chín thì cho thêm lượng đường nâu vừa đủ.
Điều trị chứng mất ngủ, hồi hộp do tim gan thiếu máu:
Thành phần: mẫu đơn trắng, hạt táo tàu xào, đa diệp, phục linh, táo tàu đỏ
Chuẩn bị và sử dụng: Bạch mẫu đơn, táo tàu xào mỗi thứ 15g, Bách bộ 9g, Phục linh 10g, táo tàu 5 quả, sắc uống như trà, chia làm nhiều lần trong ngày.
Các chế phẩm hợp chất có chứa hoa mẫu đơn trắng là gì?
Thuốc sắc Tứ Vũ:
Bổ huyết, hoạt huyết, dùng cho người mất ngủ, hoa mắt, chóng mặt, kinh nguyệt không đều, kinh nguyệt ít hoặc vô kinh ở phụ nữ, lưỡi nhạt, mạch tế sác.
Thuốc sắc Bazhen:
Bổ khí, bổ huyết. Dùng cho người sắc mặt nhợt nhạt, chóng mặt, chân tay mệt mỏi, khó thở, lười biếng, hồi hộp, ăn uống kém, lưỡi nhạt, rêu trắng mỏng, mạch yếu hoặc mạch yếu yếu. Thường dùng trong điều trị lâm sàng tình trạng suy nhược sau khi ốm, các bệnh mãn tính, kinh nguyệt không đều ở phụ nữ do khí huyết không đủ.
Thuốc sắc Lily Gujin:
Bổ âm, dưỡng phế, tiêu đờm, trừ ho. Dùng cho tiêu chảy mạn tính, kiết lỵ, thận hư hàn. Thường dùng trong phòng khám để điều trị viêm ruột mạn tính, viêm đại tràng mạn tính, lao ruột, kiết lỵ mạn tính, hội chứng kiết lỵ, v.v., lâu ngày không khỏi, do tỳ thận hư hàn.
Thuốc sắc Chân Nhân Dương Tạng:
Tính hàn, tính rắn, tính ấm, bổ tỳ thận. Dùng cho các chứng tiêu chảy mạn tính, kiết lỵ, chứng hàn do tỳ thận hư. Thường dùng trong phòng khám để điều trị viêm ruột mạn tính, viêm đại tràng mạn tính, lao ruột, kiết lỵ mạn tính, hội chứng kiết lỵ, v.v. lâu ngày không khỏi, do tỳ thận hư, hàn.
Thuốc sắc Linh Giao Câu Đằng:
An can tiêu phong, thanh nhiệt, trừ co thắt. Dùng cho các chứng phong can, chóng mặt đau nhức, ù tai hồi hộp, tay chân bồn chồn, co giật sau sinh ở phụ nữ có thai.
Tiến bộ nghiên cứu hiện đại về hoa mẫu đơn trắng
Sản phẩm này có nhiều tác dụng dược lý như tăng cường chức năng thực bào, tăng cường miễn dịch tế bào, tăng cường miễn dịch dịch thể, cải thiện khả năng học tập và trí nhớ, giãn mạch vành, tăng cường chức năng tạo máu, an thần, giảm đau và bảo vệ gan.
Phương pháp sử dụng
Bạch mẫu đơn thường dùng lát Bupleurum phương bắc để sắc thuốc. Thông qua các phương pháp chế biến khác nhau, có thể chế biến các lát thuốc bắc như rễ mẫu đơn trắng, rễ mẫu đơn trắng ngâm giấm, rễ mẫu đơn trắng ngâm rượu, rễ mẫu đơn trắng xào và rễ mẫu đơn trắng xào đất. Các phương pháp chế biến khác nhau có tác dụng khác nhau, nhưng phương pháp sử dụng thì giống nhau. Vui lòng làm theo lời khuyên của bác sĩ để sử dụng cụ thể.
Sử dụng rễ mẫu đơn trắng đúng cách như thế nào?
Khi uống thuốc sắc rễ mẫu đơn trắng, liều dùng thông thường là 6-15 gam.
Thường dùng sống để ức chế gan dương, kiềm chế âm, cầm mồ hôi, thường xào hoặc nấu với rượu để bổ máu, điều hòa kinh nguyệt, làm mềm gan, giảm đau.
Cách chế biến rễ cây mẫu đơn trắng như thế nào?
Rễ mẫu đơn trắng: Lấy dược liệu ban đầu, loại bỏ tạp chất, tách riêng sợi to và sợi nhỏ, rửa sạch, ngâm kỹ đến nhiệt độ 60% đến 70%, vớt ra hấp cho đến khi ngấm kỹ, thái thành lát mỏng, phơi khô, rây bỏ bã.
Rễ mẫu đơn trắng rượu: Lấy lát mẫu đơn trắng, thêm một lượng rượu vang vàng nhất định, trộn đều, hấp nhẹ, sau khi rượu ngấm, cho vào nồi chiên, đun lửa nhỏ, chiên khô, vớt ra để nguội, rây lọc bỏ bã. Cứ 100kg lát mẫu đơn trắng thì dùng 10kg rượu vang vàng.
Hoa mẫu đơn trắng xào: Lấy những lát hoa mẫu đơn trắng, cho vào nồi xào, đun ở lửa nhỏ, xào cho đến khi bề mặt hơi vàng, vớt ra để nguội, rây bỏ bã. Hoa mẫu đơn trắng giấm: Lấy những lát hoa mẫu đơn trắng, cho một lượng giấm gạo nhất định, trộn đều, làm ẩm một chút. Sau khi giấm ngấm, cho vào nồi xào, đun ở lửa nhỏ, xào cho đến khi khô, vớt ra để nguội, rây bỏ bã. Cứ 100kg hoa mẫu đơn trắng thì dùng 15kg giấm gạo.
Hoa mẫu đơn trắng chiên đất: Lấy một lượng bột mịn của đất tim bếp (Fulonggan), cho vào nồi xào, đun ở lửa vừa, xào cho đến khi đất dẻo, thêm lát hoa mẫu đơn trắng, xào cho đến khi bề mặt phủ đầy màu đất, khi hơi ngả vàng thì vớt ra, rây bột đất, trải đều và để nguội. Cứ 100kg lát hoa mẫu đơn trắng thì dùng 20kg bột đất tim bếp.
Nên dùng thuốc gì cùng lúc với cây mẫu đơn trắng và đặc biệt lưu ý?
Không nên dùng chung với Veratrum. Không nên dùng cho các triệu chứng dương hư và cảm lạnh. Việc kết hợp sử dụng thuốc Đông y và thuốc Tây y đòi hỏi phải phân biệt hội chứng và điều trị lâm sàng cá nhân.
Nếu bạn đang sử dụng thuốc khác, vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc và thông báo cho bác sĩ về tất cả các bệnh đã được chẩn đoán và phác đồ điều trị mà bạn đang áp dụng.
Hướng dẫn sử dụng thuốc
Bạch mẫu đơn thuộc loại thuốc hàn, không thích hợp dùng nhiều đơn thuốc đối với các triệu chứng như phong hàn, nội thương, tỳ vị lạnh, thận dương hư.
Những lưu ý khi sử dụng hoa mẫu đơn trắng là gì?
· Không nên dùng chung với Veratrum. Không thích hợp với các triệu chứng dương hư, cảm mạo. Trong thời gian dùng thuốc, chú ý tránh ăn đồ lạnh, đồ sống, đồ lạnh, đồ cay, đồ nhiều dầu mỡ. · Phụ nữ có thai và cho con bú: Nếu đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú, vui lòng thông báo cho bác sĩ kịp thời và tham khảo ý kiến bác sĩ xem có thể dùng thuốc Đông y để điều trị hay không.
· Trẻ em: Việc dùng thuốc cho trẻ em phải được thực hiện dưới sự hướng dẫn của bác sĩ và sự giám sát của người lớn.
· Vui lòng bảo quản thuốc đúng cách và không đưa thuốc của mình cho người khác.
Tránh dùng đồ dùng bằng đồng hoặc sắt để sắc thuốc.
Làm thế nào để nhận biết và sử dụng hoa mẫu đơn trắng?
· Bạch mẫu đơn: vị đắng, chua, hơi lạnh, vào kinh can tỳ, có tác dụng thanh nhiệt gan hỏa, an can dương, dưỡng âm, giảm bồn chồn, chủ yếu dùng cho chứng can dương tăng động, nhức đầu, chóng mặt, ù tai, âm hư sốt, cáu gắt, dễ nổi nóng.
Hoa mẫu đơn trắng xào: tính hàn ôn, chủ yếu bổ huyết dưỡng huyết, thông âm, cầm mồ hôi. Dùng cho người huyết hư, da vàng vọt, đau bụng tiêu chảy, tự nhiên ra mồ hôi. Hoa mẫu đơn trắng rượu: tính hàn chua hại gan giảm, vào huyết, có tác dụng điều kinh, cầm máu, nhuận gan giảm đau, dùng cho người gan suy, huyết hư, đau hông, đau bụng, kinh nguyệt không đều, chân tay chuột rút.
Giấm trắng hoa mẫu đơn: dẫn thuốc vào gan, làm se khít máu nuôi dưỡng máu, làm dịu gan và giảm trầm cảm được tăng cường. Nó được sử dụng cho suy gan, tắc sữa, tiểu máu, v.v.
Mẫu đơn trắng xào: có thể dùng năng lượng đất vào tỳ, tăng cường tác dụng dưỡng huyết tỳ, ngăn ngừa tiêu chảy, thích hợp cho người gan hoạt động quá mức tỳ hư, đau bụng tiêu chảy.
Những câu hỏi thường gặp nhất của bệnh nhân
Cách sử dụng canh cá chép để giảm cân
·Thành phần: 1 con cá chép (500g), thương truật 15g, gừng, bạch truật và đương quy mỗi thứ 9g, phục linh 12g
·Chuẩn bị và sử dụng: Cá chép bỏ vảy và ruột, rửa sạch để riêng. Cắt ngũ vị hương thành từng miếng to bằng hạt đậu nành, cho nước vào đun sôi lấy nước, vớt bã, nấu cá với nước, sau khi cá chín thì nêm gia vị. Ăn cá và uống canh, ngày 3 đến 5 lần.
Công dụng: Bổ tỳ, dưỡng huyết, lợi tiểu, giảm cân.
Công dụng: Hội chứng tỳ hư đàm (béo phì). Thích hợp cho phụ nữ bị tỳ hư, huyết hư, thủy khí hư do béo phì đàm thấp, các triệu chứng bao gồm tiểu khó, chóng mặt, phù chân tay, v.v.
Cách làm và tác dụng của món gà hấp tam thất và rễ mẫu đơn trắng như thế nào?
·Thành phần: Tam thất 20g, bạch thược 30g, mỡ gà 1500g, rượu gạo 50ml, gừng 20g, hành lá 50g, bột ngọt và muối vừa đủ.

Phương pháp và cách sử dụng: Làm sạch gà, chặt thành từng miếng nhỏ bằng quả óc chó, cho vào bát hấp. Lấy một nửa tam thất và nghiền thành bột để sử dụng sau, và nửa còn lại thái thành lát mỏng sau khi hấp mềm. Cho từng lát tam thất, hành lá và gừng vào mỗi bát, thêm nước sắc mẫu đơn trắng, rượu gạo và muối, hấp trong nồi hấp trong khoảng 2 giờ, lấy nước ép ban đầu ra khỏi nồi hấp và cho vào thìa, thêm bột tam thất và đun sôi trong khoảng 2 phút, thêm bột ngọt, và chia thành các gói.

Công dụng: bổ máu, bổ xương, bổ thận tráng dương.

·Công dụng: Hội chứng khí huyết hư. Thích hợp cho người cơ thể suy nhược, khí huyết hư và phụ nữ sau sinh.

Cân nặng

1kg, 10kg, 100kg, 500kg, 1000kg

Đánh giá

Hiện tại không có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên đánh giá “White Peony Root – bai shao”

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Giỏ hàng