Agrimony – xian he cao, thảo mộc Agrimony, Agrimoniae herba, Agrimonia eupatoria, Agrimony bachblüte, thảo mộc Agrimonia, Agrimoniae, Agrimony thông thường, Agrimony
[Thuốc] Phần trên mặt đất của Agrimonia pilosa Ledeb., một loại cây thân thảo thuộc họ Hoa hồng.
[Tính vị và kinh lạc] Vị đắng, tính bình. Vào kinh can, phế, tỳ.
[Tác dụng] Cầm máu, bổ sung thiếu hụt
[Ứng dụng lâm sàng] 1. Dùng cho nhiều loại bệnh chảy máu.
Agrimony có tác dụng cầm máu rộng rãi và có thể dùng cho các bệnh chảy máu ở mọi bộ phận của cơ thể, bất kể lạnh, nóng, thiếu hay thừa. Có thể dùng riêng hoặc kết hợp với các loại thuốc cầm máu khác, và thường dùng chung với Eclipta prostrata. Nếu do nhiệt huyết gây ra, có thể dùng kết hợp với làm mát máu và cầm máu, chẳng hạn như Rehmannia glutinosa tươi, rễ mẫu đơn đỏ, vỏ cây moutan, lá Platycladus orientalis, hạch rễ sen, v.v.; nếu dùng cho chảy máu do thiếu và lạnh, có thể dùng kết hợp với các loại thuốc bổ khí, bổ khí, làm ấm và ngăn dương, chẳng hạn như Codonopsis pilosula, Astragalus membranaceus, Rehmannia glutinosa, rễ mẫu đơn trắng, gừng rang, đất tim bếp, ngải cứu, v.v.
2. Dùng cho người mệt mỏi, làm việc quá sức.
Sản phẩm này cũng có tác dụng bổ dưỡng, cường tráng cơ thể, có thể dùng để chữa mệt mỏi, thương tích, dân gian gọi là “cỏ suy kiệt”, thường dùng sắc với táo tàu.
[Tên thuốc] Cỏ mực (rửa sạch, phơi khô, thái nhỏ)
[Liều dùng và cách dùng chung] Ba đến năm đồng tiền, liều lượng lớn một đến hai lượng, sắc uống.
[Ghi chú] Cỏ hạc có vị đắng, tính bình, có tác dụng cầm máu, có thể chữa các chứng chảy máu ở nhiều bộ phận. Có thể dùng bất kể hàn, nhiệt, thiếu hay thừa. Có tác dụng rõ rệt, thường dùng làm thuốc chính. Có thể phối hợp tùy theo nguyên nhân và tình trạng. Người ta dùng cỏ hạc để chữa mệt mỏi, thương tích, gọi là “cỏ suy kiệt”. Cũng rất hữu ích. Ngoài ra, “Nam Vân Nam bản thảo” ghi rằng sản phẩm này có thể chữa kiết lỵ đỏ trắng, nhưng hiện nay chỉ dùng trên lâm sàng để cầm máu, bổ tỳ. Về tác dụng điều trị kiết lỵ, cần nghiên cứu thêm.
Cỏ hạc
Tên thuốc Trung Quốc. Là phần ngọn đã phơi khô của Agrimonia pilosa Ledb, một loại cây thuộc chi Agrimonia trong họ Rosaceae. Có tác dụng cầm máu, kiết lỵ, chống sốt rét, bổ khí hư. Chủ yếu dùng để điều trị các chứng bệnh chảy máu, tiêu chảy mãn tính và kiết lỵ, sốt rét do lạnh và nhiệt, khí huyết hư, kiệt sức, mệt mỏi, v.v.
Nụ cỏ hạc, cỏ răng rồng, cỏ răng rồng Shizhou, cỏ dưa, đuôi rồng vàng, ong sắt, nụ rồng đỉnh vàng, miệng cò già, cỏ mẹ con, cỏ chân lông, răng rồng vàng, cỏ răng rồng, hạt tiêu xay, cỏ hoa vàng, bướu rắn, cỏ đầu rồng, inch tám khúc, người qua đường, gà lông, hoa Jerry, hoa gai dầu, cỏ suy nhược, thuốc lưỡi dao, thuốc tóc lớn
Cỏ hạc
Hiệu quả và tác dụng Ứng dụng lâm sàng Chế biến và bào chế Phương pháp bảo quản Nhận dạng dược liệu Thông tin thực vật
Hiệu quả và tác dụng
Chức năng
Có tác dụng cầm máu, chữa kiết lỵ, chống sốt rét, bổ tỳ.
Chỉ định
Chủ yếu dùng để điều trị các chứng chảy máu, tiêu chảy mãn tính, kiết lỵ, sốt rét do lạnh và nhiệt, khí huyết hư, suy nhược, mệt mỏi, v.v.
Cách sử dụng và liều dùng
Uống: sắc uống 10-15g, liều cao có thể 30g; hoặc tán thành bột. Dùng ngoài: giã đắp; hoặc đun sôi đắp thành bột.
Các biện pháp phòng ngừa
Sau khi uống, thuốc có thể gây hồi hộp, nghẹt mũi và đỏ bừng mặt.
Thành phần hóa học
Sản phẩm này chủ yếu chứa phloroglucinol condensate, flavonoid và hợp chất axit hữu cơ. Các thành phần cầm máu bao gồm agrimony, tannin, axit gallic và vitamin K.
Tác dụng dược lý
1. Tác dụng lên hệ thống máu: Chiết xuất cồn agrimony có thể làm co mạch máu ngoại vi và có tác dụng đông máu đáng kể.
2. Tác dụng lên hệ tim mạch: Agrimony có thể tăng cường sự co bóp cơ tim và làm chậm nhịp tim.
3. Tác dụng diệt côn trùng: Agrimony có tác dụng ức chế và tiêu diệt rõ rệt đối với Taenia solium, ấu trùng sán dây, Taenia mori và sán dây vỏ ngắn, có tác dụng ức chế và tiêu diệt đối với Plasmodium và Trichomonas vaginalis.
4. Ngoài ra, cây long não còn có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, chống khối u và giảm đau.
Thảo luận liên quan
1. “Nam dược Vân Nam”: Trị phụ nữ trước và sau kỳ kinh nguyệt, huyết trắng đỏ, mặt lưng lạnh, đau lưng, sốt đầy hơi, kiết lỵ đỏ trắng.
2. “Bản thảo cương mục”: Cát tổ phương: Tiêu thực ứ trệ, tiêu thũng, thông khí, trị nôn ra máu, đau dạ dày, khó nuốt, sốt rét, liệt họng, bong gân, đại tiện ra máu, rong kinh, ứ đọng thức ăn, vàng da, nhọt độc, áp xe phổi, áp xe vú, trĩ.
Ứng dụng lâm sàng
1. Trị chứng xuất huyết do huyết nhiệt, có thể dùng phối hợp với các thuốc làm mát máu, cầm máu như Địa hoàng, Đinh lăng, Bạch truật; trị chứng xuất huyết do hư hàn, có thể dùng phối hợp với các thuốc bổ khí, bổ máu, làm ấm kinh lạc, cầm máu như Cà gai leo, Địa hoàng, Bạch truật, Ngải cứu.
2. Trị mệt mỏi do lao động quá sức. Đối với những người có triệu chứng mệt mỏi, sắc mặt tái nhợt, ăn uống bình thường, thường nấu táo tàu lấy nước uống. Đối với những người khí huyết hư, mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt, có thể dùng chung với Codonopsis pilosula, Rehmannia glutinosa, long nhãn.
Các kết hợp liên quan
Herba amaranth với gelatin da lừa: Herba amaranth có tác dụng làm se và cầm máu, có tác dụng tăng cường; gelatin da lừa có tác dụng bổ máu và cầm máu, nuôi dưỡng âm và làm ẩm khô. Hai thứ này kết hợp với nhau và có tác dụng cầm máu mạnh. Ngoài ra, Herba amaranth có thể điều hòa khí huyết; gelatin da lừa có thể nuôi dưỡng máu và làm ẩm khô. Hai thứ này kết hợp với nhau và có tác dụng nuôi máu và bổ sung thiếu hụt. Thích hợp cho những bệnh nhân bị thiếu hụt, ho ra máu, xuất huyết, tiểu ra máu, v.v. và âm và máu thiếu.
Phân biệt thuốc
Herba amaranth và gardenia: Cả hai loại thuốc đều có chức năng làm mát máu và có thể được sử dụng cho nhiều hội chứng chảy máu. Tuy nhiên, Gardenia có tác dụng thanh nhiệt và giải độc mạnh, vì vậy thường được sử dụng cho các hội chứng chảy máu do nhiệt huyết gây ra; Herba Agrimoniae có tác dụng làm se và cầm máu, và có thể được sử dụng bất kể thời tiết lạnh hay nóng. Cả hai loại thuốc đều có chức năng giải độc và sưng tấy, và có thể được sử dụng để điều trị vết loét, nhọt và sưng tấy. Tuy nhiên, Gardenia có khả năng làm mát máu và giải độc mạnh, giảm sưng và giảm đau; nó cũng có chức năng thanh nhiệt và giảm bồn chồn, giải độc và ẩm ướt.
Thuốc liên quan
Viên Weixuening (hỗn hợp), Dafeicao, viên nang loét, Fu'an, viên Yangxue Anshen (xi-rô, thuốc viên).
Liệu pháp ăn kiêng y học
Súp Herba Agrimoniae và táo tàu đỏ:
1. Công hiệu: nuôi dưỡng tỳ huyết, giảm tổn thương của xạ trị, hóa trị đối với hệ tạo máu. Thích hợp cho bệnh nhân ung thư đang xạ trị, hóa trị các loại.
2. Nguyên liệu: 15 quả táo tàu đỏ, Herba Agrimoniae 30g.
3. Cách làm: Cho táo tàu và Herba Agrimoniae vào nồi, đổ 3 bát nước vào, đun sôi đến khi còn 1 bát.
4. Cách dùng: Lấy nước cốt uống, ngày 1 lần, có thể sắc liên tục 2 lần, chia làm 2 lần uống.
Chế biến và chuẩn bị
Thu hoạch và chế biến
Vào năm trồng hoặc năm thứ 2, khi cành lá tươi tốt, chưa ra hoa, hãy cắt phần trên mặt đất thành từng đoạn, phơi khô dưới nắng hoặc dùng tươi.
Phương pháp xử lý
1. Cỏ hạc: Lấy dược liệu ban đầu, loại bỏ rễ và tạp chất còn sót lại, rửa sạch, làm ẩm nhẹ, cắt thành từng đoạn và phơi khô.
2. Than cỏ hạc: Lấy phần cỏ hạc, cho vào nồi, đun lửa lớn, xào cho đến khi bề mặt chuyển sang màu đen, rưới chút nước để dập lửa, vớt ra ngay, dàn đều và để nguội hẳn.
Phương pháp lưu trữ
Bảo quản trong hộp khô, đậy kín và để ở nơi khô ráo, thoáng khí. Than cỏ hạc cần tản nhiệt để tránh cháy lại.
Nhận dạng vật liệu thuốc
Nhận dạng
1. Bột lá của sản phẩm này có màu xanh đậm. Các tế bào biểu bì trên là đa giác; các thành tế bào biểu bì dưới là gợn sóng, và các khí khổng không xác định hoặc không bằng nhau. Các lông không tuyến là đơn bào, có chiều dài khác nhau, với các thành dày, hóa gỗ và có các phần lồi giống mụn cóc, và một số có kết cấu xoắn ốc. Các lông tuyến nhỏ có 1-4 tế bào ở đầu, hình bầu dục và có 1-2 tế bào ở cuống; cũng có một số vảy tuyến, với các đầu đơn bào, đường kính khoảng 68μm, chứa các giọt dầu và cuống đơn bào. Có nhiều cụm tinh thể canxi oxalat, với đường kính 9-50μm.
2. Lấy 2g bột tinh thể này, thêm 40ml ete dầu hỏa (60-90℃), xử lý siêu âm trong 30 phút, lọc, bay hơi dịch lọc, hòa tan cặn trong 10ml clorofom, lắc và chiết bằng 10ml dung dịch natri hydroxit 5%, loại bỏ dung dịch clorofom, điều chỉnh giá trị pH của dung dịch natri hydroxit thành 1-2 bằng axit clohydric loãng, lắc và chiết bằng clorofom hai lần, mỗi lần 10ml, kết hợp dung dịch clorofom, thêm 10ml nước để rửa, loại bỏ dung dịch nước và cô đặc dung dịch clorofom thành 1ml làm dung dịch thử. Lấy thêm 2g dược liệu đối chiếu là cỏ cút tiên và chuẩn bị dung dịch dược liệu đối chiếu theo cách tương tự. Lấy chất chuẩn là phenol B cỏ tiên, thêm cloroform để tạo thành dung dịch chứa 0,5mg trên 1ml, làm dung dịch chuẩn, thử theo phương pháp sắc ký lớp mỏng (Quy tắc chung 0502), lấy 10μl của mỗi dung dịch trong ba dung dịch trên và chấm chúng trên cùng một tấm mỏng silica gel G, sử dụng dung dịch lớp trên cùng của ete dầu mỏ (60-90℃)-ethyl acetate-axit axetic (100:9:5) làm chất hiện ảnh, hiện ảnh, lấy ra, sấy khô, phun dung dịch ethanol axit sulfuric 10% và đun nóng ở 105℃ cho đến khi các vết có màu rõ ràng. Trong sắc ký đồ của mẫu thử, các vết có cùng màu xuất hiện ở các vị trí tương ứng của sắc ký đồ của dược liệu chuẩn và sắc ký đồ của sản phẩm chuẩn.
Tính chất dược liệu
Toàn thân dài 50-100cm, phủ lông mềm màu trắng. Phần dưới thân hình trụ, đường kính 0,4-0,6cm, màu nâu đỏ, phần trên hình vuông, hơi lõm ở mọi mặt, có lông màu nâu xanh, rãnh và gờ dọc, và các đốt; thân nhẹ, cứng, dễ gãy, mặt cắt ngang rỗng. Lá kép lông chim lẻ so le, màu xanh đậm, nhăn nheo và xoăn; giòn và dễ vỡ; lá có hai kích thước, so le trên trục lá, với các lá chét lớn hơn ở đầu và các lá chét hoàn chỉnh có hình trứng hoặc thuôn dài sau khi mở ra, với đầu nhọn, gốc hình nêm và mép có răng cưa; có 2 lá kèm, ôm lấy thân và hình trứng xiên. Chùm hoa thon; phần dưới của đài hoa hình ống, có móc ở phần trên của ống đài hoa và 5 thùy ở đầu; cánh hoa màu vàng. Mùi nhẹ và vị hơi đắng. Loại có kết cấu mềm và nhiều lá thì ngon hơn.
Tính chất của miếng thuốc sắc
1. Cỏ hạc: Xem tính chất của dược liệu.
2. Than cỏ hạc: có hình dạng giống cỏ hạc, màu đen, có chứa một ít bột than.
Agropyron sphaerocephalum, một loài thực vật thuộc chi Agropyron trong họ Rosaceae.
Đặc điểm hình thái
Cây thảo sống lâu năm, cao 30-120cm. Thân rễ ngắn, thường có 1 hoặc nhiều chồi ngầm ở gốc. Thân có lông thưa và lông ngắn, hiếm khi dài thưa và có lông cứng ở phần dưới. Lá kép lông chim lẻ mọc so le; lá kèm hình lưỡi liềm, hiếm khi hình trứng, đầu nhọn hoặc nhọn, khía răng cưa sắc hoặc thùy ở mép, hiếm khi nguyên; lá chét có hai kích thước, xen kẽ trên trục lá, lá chét lớn hơn có 3-4 cặp, hiếm khi có 2 cặp và giảm xuống còn 3 lá chét trở lên, lá chét gần như không cuống, hình trứng ngược đến hình trứng ngược-hình mác, dài 1,5-5cm, rộng 1-2,5cm, có đầu nhọn đến tù, hiếm khi nhọn nhọn, gốc hình nêm, có khía răng cưa nhọn đến tù ở mép, màu xanh lục ở trên, thưa thớt lông tơ, màu xanh lục nhạt ở dưới, thưa thớt lông tơ trên gân, hiếm khi rụng và không có lông, có các chấm tuyến rõ ràng. Chùm hoa đơn lẻ hoặc 2-3 và mọc ở đỉnh thân. Trục của cụm hoa có lông tơ, và cuống hoa dài 1-5mm và có lông tơ. Các lá bắc thường có thùy sâu, với các thùy hình dải, lá bắc đối diện, hình trứng, nguyên hoặc chẻ ở mép. Đường kính hoa là 6-9mm, với 5 lá đài, hình trứng tam giác; 5 cánh hoa, thuôn dài, màu vàng; 5-15 nhị; 2 vòi nhụy, dạng sợi và đầu nhụy hình đầu. Quả bế hình trứng ngược-nón, với 10 gân ở bên ngoài, có lông thưa và nhiều lớp móc ở đầu. Chúng dựng thẳng khi còn non và khép vào trong khi trưởng thành. Các móc dài 7-8mm và đường kính rộng nhất khoảng 3-4mm. Thời kỳ ra hoa và kết quả là từ tháng 5 đến tháng 12.
Khu vực phân phối
Phân bố ở khắp mọi miền đất nước tôi từ Bắc vào Nam.
Khu vực sản xuất đích thực
Chủ yếu được sản xuất ở Chiết Giang, Giang Tô, Hồ Nam, Hồ Bắc và những nơi khác.
Môi trường tăng trưởng
Mọc gần suối, ven đường, đồng cỏ, bụi rậm, bìa rừng và dưới những khu rừng thưa.
Học viên tăng trưởng
Cây có khả năng thích nghi với khí hậu mạnh, chịu được giá lạnh khắc nghiệt, có thể trồng ở đất thông thường, trồng ở đất thịt pha cát tương đối màu mỡ có thể tăng năng suất, sinh trưởng nhanh vào tháng 7-8 mưa nhiều, nóng.
Phương pháp sinh sản
Nhân giống bằng hạt hoặc phân chia rễ.
Công nghệ canh tác
1. Nhân giống bằng hạt: Gieo hạt vào mùa xuân vào cuối tháng 3 ở miền Nam và giữa đến cuối tháng 4 ở miền Bắc; gieo hạt vào mùa thu vào cuối tháng 9 đến đầu tháng 10 ở miền Nam; ở miền Bắc trước khi mặt đất đóng băng vào cuối tháng 10 đến đầu tháng 11. Làm luống phẳng 1,3m trên mặt đất đã chuẩn bị, đào rãnh sâu 1-2cm với khoảng cách hàng 30-40cm để gieo hạt theo hàng, rải đều hạt vào rãnh, phủ đất mỏng lên trên, ấn nhẹ và tưới nước. Lượng gieo hạt trong 1h㎡ là 15-22,5kg, nhiệt độ thích hợp để nảy mầm là 25℃, và cây con mọc lên sau 10-15 ngày sau khi gieo.
2. Nhân giống bằng phương pháp giâm rễ: Có thể tiến hành vào mùa xuân và mùa thu. Đào rễ và tách chúng ra. Mỗi rễ có 2-3 chồi rễ và trồng chúng vào thời điểm thích hợp. Đối với trồng trong hố, đào một hố sâu 15cm với khoảng cách hàng là 30cm x 15cm và trồng 1 rễ vào mỗi hố. Phủ đất 5cm, nén chặt và tưới nước. Nếu cây đã nảy mầm, hãy để chồi tiếp xúc với đất khi trồng và tưới nước sau khi trồng. Tỷ lệ nảy mầm có thể đạt hơn 95%.
Bộ phận dùng làm thuốc chính của Agrimonia pilosa nằm ở đâu?
Thành phần dược phẩm của Agrimonia pilosa:
Sản phẩm này là phần trên mặt đất đã phơi khô của cây Agrimonia pilosa Ledeb., một loại cây thuộc họ Hoa hồng.
Thu hoạch khi thân và lá tươi tốt vào mùa hè và mùa thu, loại bỏ tạp chất và phơi khô.
Đặc điểm của bộ phận dùng làm thuốc của Agrimonia pilosa:
Sản phẩm này dài 50~100cm, phủ đầy lông mềm màu trắng, phần thân dưới hình trụ, đường kính 4~6mm, màu nâu đỏ, phần thân trên hình trụ vuông, bốn mặt lõm màu xanh lục nâu, có rãnh dọc, có gờ, đốt; thân nhẹ, cứng, dễ bẻ, mặt cắt ngang rỗng.
Lá kép lông chim lẻ mọc so le, màu xanh đậm, nhăn nheo và xoăn; giòn và dễ gãy: lá có hai kích thước, mọc so le trên trục lá, lá chét trên cùng lớn hơn và lá chét hoàn chỉnh có hình trứng hoặc thuôn dài sau khi dẹt, với đầu nhọn, gốc có hình dạng và mép có răng cưa; có 2 lá kèm, ôm lấy thân, hình trứng xiên.
Chùm hoa mảnh, phần dưới đài hoa hình ống, phần trên ống đài hoa có móc, đầu có 5 thùy, cánh hoa màu vàng, mùi nhẹ, vị hơi đắng.
Cỏ hạc được ghi chép như thế nào trong sách cổ?
“Nam dược Vân Nam”: “Chữa phụ nữ trước hoặc sau kỳ kinh nguyệt, huyết trắng đỏ, mặt lạnh đau bụng, lỵ ra máu đỏ trắng lâu ngày.
“Materia Medica Seeking Truth”: “Hấp lá với giấm và đắp lên vết loét. Tốt nhất là loại bỏ thối rữa, giảm sưng tấy và rửa bệnh thấp khớp và thối chân.
“Y học thảo dược cơ bản”: “Điều trị vết bầm tím, cầm máu và làm tan vết loét.
“Ghi chép minh họa về tên gọi và thực tế của cây”: “Trị đờm và đau thắt lưng.
Các hiệu ứng
Cỏ hạc có tác dụng làm se, cầm máu, chữa sốt rét, chữa kiết lỵ, giải độc, bổ máu.
Tác dụng chính và ứng dụng lâm sàng của cỏ hạc là gì?
Cỏ hạc được dùng để chữa ho ra máu, nôn ra máu, rong kinh, sốt rét, kiết lỵ ra máu, nhọt độc, lở loét, khí hư và mệt mỏi.
Chảy máu
·Điều trị chảy máu do nhiệt huyết, có thể dùng với địa hoàng, lá bách và vỏ cây mẫu đơn sống.
Để điều trị chứng xuất huyết do hàn hư, có thể dùng chung với Codonopsis pilosula, Rehmannia glutinosa, Paojiang, v.v.
Sốt rét, cảm lạnh và nhiệt, tiêu chảy mãn tính và kiết lỵ, nhọt, lở loét, ngứa âm đạo và khí hư
Để điều trị bệnh sốt rét, có thể dùng riêng, nghiền thành bột, nuốt trước khi sốt rét phát tác 2 giờ.
·Để điều trị bệnh tiêu chảy mãn tính và kiết lỵ, có thể sắc với nước.
Dùng để điều trị mụn nhọt, lở loét… Cỏ hạc còn có tác dụng gì khác?
Các bài thuốc thường dùng từ cỏ hạc như sau:
Cầm máu, thích hợp cho rong kinh, rong huyết
·30 gam cỏ hạc, 15 gam cúc, 15 gam kim ngân, 6 gam cam thảo, 24 gam thạch anh, 30 gam đường trắng. ·Rửa sạch riêng các loại cỏ hạc, cúc, kim ngân, cam thảo, thạch anh trắng, thạch anh tím ở trên, cho vào nồi nhôm, thêm lượng nước sạch vừa đủ, đun sôi trên lửa lớn, sau đó chuyển sang lửa nhỏ, đun trong 20 phút, lọc bỏ bã, giữ lại nước cốt, sau đó cho đường trắng vào khuấy đều.
Nuôi dưỡng máu và bổ máu, cầm máu và giảm viêm
·20 gam cỏ hạc, 10 gam bột tam thất, 250 gam gạo nếp.
·Đầu tiên, cho lượng nước vừa đủ vào gạo nếp, nấu thành cháo, sau đó cho cỏ hạc và bột tam thất vào, nấu thêm 20 phút, ngày uống 2 lần, lượng vừa đủ, uống liên tục trong 5 ngày.
Lưu ý: Việc sử dụng thuốc Đông y phải căn cứ vào bệnh trạng và cách điều trị, phải có sự hướng dẫn của bác sĩ Đông y chuyên nghiệp, không được tùy tiện sử dụng, không được nghe theo đơn thuốc và quảng cáo thuốc Đông y.
Các chế phẩm hợp chất có chứa cỏ hạc là gì?
Viên nang trị viêm ruột cỏ hạc hỗn hợp
Thanh nhiệt, khô ẩm, bổ tỳ, tiêu tiêu chảy. Dùng cho các trường hợp tỳ hư thấp, tiêu chảy, tiêu chảy không khó chịu, hoặc phân lỏng, chán ăn, mệt mỏi, bụng chướng đau; viêm ruột mãn tính có các triệu chứng trên. Cấp cứu,
Viên Pingxiao
Kích hoạt tuần hoàn máu và loại bỏ ứ máu, làm tan các nốt sần và giảm sưng, giải độc và giảm đau. Nó có tác dụng làm giảm các triệu chứng, làm co khối u, cải thiện khả năng miễn dịch của cơ thể và kéo dài thời gian sống của bệnh nhân đối với những bệnh nhân bị khối u do ứ độc bên trong.
Tiến bộ nghiên cứu hiện đại về cỏ hạc
Sản phẩm này có nhiều tác dụng dược lý như chống viêm, giảm đau, chống khối u, hạ đường huyết, hạ huyết áp, cầm máu, ức chế và tiêu diệt ký sinh trùng sốt rét và bệnh trichomonas âm đạo.
Phương pháp sử dụng
Cây rau dền có tác dụng cầm máu, chống sốt rét, chống kiết lỵ, giải độc, bổ. Cây rau dền thường được dùng để uống và bôi ngoài da.
Sử dụng rau dền herba đúng cách như thế nào?
Khi dùng rau dền sắc uống, liều dùng thông thường là 6~12g, liều dùng lớn có thể là 30~60g. Khi dùng ngoài, lấy một lượng rau dền thích hợp, giã nát và đắp vào vùng bị bệnh; hoặc đun sôi thành dạng sệt để đắp; hoặc đun sôi thành thuốc sắc để xông hơi và rửa. Rau dền có thể được chế biến bằng nhiều phương pháp khác nhau để sản xuất rau dền, than rau dền và các loại dược liệu Trung Quốc khác. Các phương pháp chế biến khác nhau có tác dụng và hiệu quả khác nhau. Giống nhau, nhưng phương pháp sử dụng là như nhau. Vui lòng làm theo hướng dẫn của bác sĩ để sử dụng cụ thể.
Cỏ hạc thường dùng sắc thuốc, sắc uống, cũng có thể chế thành bột hoặc viên. Tuy nhiên, việc sử dụng dược liệu Trung Quốc phải dựa trên sự phân biệt và điều trị bệnh, phải có sự hướng dẫn của bác sĩ Đông y chuyên nghiệp, không được tùy tiện sử dụng, không được nghe theo đơn thuốc và quảng cáo thuốc Trung Quốc.
Cách chế biến cỏ hạc như thế nào?
Cỏ hạc
Lấy nguyên liệu làm thuốc ban đầu, loại bỏ rễ và tạp chất còn sót lại, rửa sạch, làm ẩm nhẹ, cắt thành từng đoạn và phơi khô.
Than cỏ hạc
Lấy phần cỏ hạc, cho vào chảo sắt nóng đỏ, đun ở lửa lớn, xào liên tục cho đến khi bề mặt chuyển sang màu đen, rưới chút nước lạnh, dập lửa, vớt ra ngay, trải ra và để nguội hẳn.
Cần đặc biệt lưu ý khi sử dụng đồng thời thuốc gì với cỏ hạc?
Việc sử dụng kết hợp thuốc Đông và Tây đòi hỏi phải phân biệt và điều trị hội chứng, cũng như điều trị lâm sàng theo từng cá nhân.
Nếu bạn đang dùng thuốc khác, vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc và thông báo cho bác sĩ về tất cả các bệnh đã được xác nhận và kế hoạch điều trị mà bạn đang áp dụng.
Hướng dẫn sử dụng
Rau dền Hy Lạp có tính chát nên không thích hợp cho người bị tiêu chảy và sốt.
Cần lưu ý những gì khi sử dụng cây rau dền Hy Lạp?
·Có thể gây hồi hộp, nghẹt mặt và đỏ bừng sau khi uống.
·Sản phẩm này có mùi nhẹ và vị hơi đắng. Thân cây màu nâu đỏ, mềm và có nhiều lá.
·Trong thời gian dùng thuốc, bạn nên tránh ăn đồ ăn lạnh, sống, lạnh, đồ ăn cay, nhiều dầu mỡ.
Phụ nữ có thai và cho con bú: Nếu bạn đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú, vui lòng thông báo cho bác sĩ kịp thời và hỏi xem có thể sử dụng thuốc Đông y để điều trị hay không.
·Trẻ em: Trẻ em phải dùng thuốc dưới sự hướng dẫn của bác sĩ và sự giám sát của người lớn.
·Vui lòng bảo quản thuốc đúng cách và không đưa thuốc bạn đang sử dụng cho người khác.
Làm thế nào để nhận biết và sử dụng cây rau dền Hy Lạp?
Cây rau dền Hy Lạp và nụ rau dền Hy Lạp
Cây rau dền Hy Lạp là một loại thuốc cầm máu, là phần trên mặt đất đã phơi khô của cây rau dền Hy Lạp thuộc họ Rosaceae. Bản chất và hương vị của cỏ hạc là đắng, chát và nhạt. Nó đi vào kinh mạch tim và gan. Sản phẩm này chứa flavonoid, phloroglucinols, lactones cỏ hạc và tannin, có tác dụng cầm máu làm se, chống sốt rét, chống kiết lỵ, giải độc và bổ. Nó được sử dụng để chữa ho ra máu, nôn ra máu, rong kinh, sốt rét, kiết lỵ ra máu, đau, sưng và ngộ độc, ngứa âm đạo và khí hư, và mệt mỏi. Nụ cỏ hạc là một loại thuốc tẩy giun, là nụ mùa đông đã phơi khô của cây cỏ hạc thuộc họ Rosaceae (tức là cỏ hạc). Nụ cỏ hạc có vị đắng, chát và mát. Nó đi vào kinh mạch gan, ruột non và ruột già. Sản phẩm này có tác dụng tốt trong việc tống xuất sán dây, có tác dụng tống xuất và tiêu diệt nhiều loại sán dây, đồng thời cũng có thể dùng làm thuốc nhuận tràng, có lợi cho việc bài tiết cơ thể sán dây. Đây là một loại thuốc đặc trị bệnh sán dây. Mẹo dùng thuốc
Những câu hỏi thường gặp nhất của bệnh nhân
Hiệu quả của Viên nang Compound Crane Enteritis
Viên nang viêm ruột Crane Compound là thuốc thanh nhiệt cho các cơ quan nội tạng, bao gồm Crane, Coptis chinensis, Aucklandia lappa, Periostracum Cicadae, Acorus calamus và Platycodon grandiflorum. Nó có tác dụng thanh nhiệt và ẩm ướt, tăng cường lá lách và ngăn ngừa tiêu chảy. Nó được sử dụng cho tiêu chảy cấp do tỳ nội thất thiếu và ẩm ướt, tiêu chảy không khó chịu, hoặc phân lỏng, chán ăn, mệt mỏi, bụng chướng và đau; viêm ruột cấp tính và mãn tính có các triệu chứng trên,
Tác dụng chống khối u của Crane
Quả nam việt quất có tác dụng hỗ trợ điều trị nhất định trong việc chống khối u.
Nam việt quất có tác dụng cầm máu, chống sốt rét, chống kiết lỵ, giải độc, bổ tỳ, còn có tác dụng chống viêm, chống khối u, giảm đau và các tác dụng khác. Hiện nay, việc điều trị khối u vẫn chủ yếu dựa trên phương pháp điều trị phẫu thuật sớm, có thể kiểm soát rất tốt sự phát triển của ung thư và thậm chí chữa khỏi. Đối với ung thư ở giai đoạn giữa và giai đoạn cuối, có thể lựa chọn phẫu thuật để điều trị. Nếu không thể phẫu thuật, có thể lựa chọn xạ trị, hóa trị, liệu pháp thuốc nhắm mục tiêu và các phương pháp khác. Đồng thời, cũng có thể lựa chọn Đông y để tăng cường sức khỏe, củng cố nền tảng, trừ tà để phát huy tác dụng chống khối u bổ trợ.
Hiệu quả và vai trò của than cỏ hạc
Than cỏ hạc là sản phẩm chế biến từ cỏ hạc. Lấy một khúc cỏ hạc, cho vào chảo sắt nóng đỏ, đun ở nhiệt độ cao, liên tục xào cho đến khi bề mặt chuyển sang màu đen, lấy ra ngay, dàn đều, để nguội hoàn toàn.
Than cỏ hạc có tác dụng cầm máu mạnh, ngoài ra còn có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm và xua đuổi côn trùng.
Đánh giá
Hiện tại không có đánh giá nào.