Hạt ý dĩ, tên của y học Trung Quốc. Đây là hạt đã khô và trưởng thành của cây cỏ Ý dĩ lacryma-jobi L.var.mayuen (Roman.) Stapf. Khi quả chín vào mùa thu, người ta thu hoạch cây, phơi nắng, bẻ quả, phơi khô lại, loại bỏ lớp vỏ ngoài, lớp vỏ hạt màu vàng nâu và tạp chất, sau đó thu thập hạt.
Hạt ý dĩ
[Sử dụng làm thuốc] Hạt trưởng thành của Coixlacryma-jobi L.var.ma-yuen (Roman) S-tapf, một loại cây thân thảo có thân cỏ.
[Tính chất, hương vị và kinh lạc] Ngọt, thanh, hơi lạnh. Hồi kinh tỳ, thận, phổi.
[Công dụng] Lợi tiểu, thông thấp, bổ tỳ, trừ liệt, tiêu mủ, trừ nhọt.
[Ứng dụng lâm sàng] 1. Dùng cho các triệu chứng như tiểu khó, phù nề, nấm da chân, ẩm thấp, nhiệt độ cao:
Hạt ý dĩ có chức năng làm loãng nước và trục xuất ẩm ướt, nhưng tác dụng của nó tương đối chậm. Tuy nhiên, vì tính chất hơi lạnh nên có thể dùng cho các bệnh do ẩm ướt và nhiệt gây ra. Có thể dùng với talc và Tongcao để chữa tiểu tiện ngắn màu đỏ. Cũng có thể dùng cho các bệnh do nhiệt ẩm gây ra do khí. Đối với những người dễ bị ẩm ướt, có thể dùng chung với hạnh nhân, hạt quế, lá tre và Akebia. Sản phẩm này cũng có chức năng bổ tỳ, dùng để điều trị phù nề do tỳ hư và nấm chân. Có thể dùng kết hợp với Poria, Atractylodes, Papaya và Evodia.
2. Dùng chữa tiêu chảy, khí hư:
Sản phẩm này vừa có thể cường tỳ, vừa có thể bài tiết ẩm ướt, thích hợp cho chứng tiêu chảy, khí hư do tỳ hư, ẩm ướt, có thể kết hợp với thương truật, phục linh, v.v.
3. Dùng chữa các chứng bệnh như thấp ứ, đau khớp, co thắt cơ:
Sản phẩm này có thể loại bỏ độ ẩm và làm giảm co thắt, vì vậy nó có thể được sử dụng cho đau khớp và co thắt do độ ẩm ứ đọng ở da, cơ và tĩnh mạch. Nó thường được sử dụng kết hợp với Guizhi, Atractylodes, v.v.
4. Dùng chữa ung nhọt phổi, ruột:
Hạt ý dĩ có thể thanh nhiệt phổi ở phía trên và làm giảm ẩm ướt và nhiệt ở phía dưới đường tiêu hóa. Nó thường được sử dụng cho bệnh nhọt bên trong và có tác dụng dẫn lưu mủ và loại bỏ nhọt. Nó có thể được sử dụng với rễ cây sậy tươi, hạt bí mùa đông, hạt đào, Diếp cá, v.v. để điều trị đau ngực và nôn đờm mủ do áp xe phổi; để điều trị nhọt ruột, nó có thể được sử dụng như nhau với rễ đậu nành và aconite.
[Tên thuốc] 1. Hạt ý dĩ (hạt ý dĩ), hạt ý dĩ, hạt gạo, hạt ý dĩ thô, hạt gạo thô (để bóc vỏ và phơi khô, thích hợp dùng sống để thanh nhiệt, trừ ẩm)
2. Hạt ý dĩ xào (để xào, thích hợp xào để bổ tỳ)
[Liều dùng và cách dùng chung] Ngày dùng 5 cân, ngày dùng 1 lượng, sắc uống.
[Chú thích] Hạt ý dĩ có vị ngọt, hơi lạnh, vào kinh phế, tỳ, thận. Có hai tác dụng chính là trừ thấp, bổ tỳ. Có thể lợi tiểu, bổ thấp trị tiểu khó, trừ thấp, giảm tê liệt trị thấp đau khớp. Có thể bổ tỳ, cầm tiêu chảy, có thể dẫn mủ, trừ nhọt. Tính bình, thấm nhưng không gắt, bổ nhưng không nhờn. Là sản phẩm trong, bổ, tán nhẹ, nhưng tác dụng nhẹ, kết cấu nặng hơn nên liều dùng phải gấp đôi các loại thuốc khác.
Phục linh và hạt ý dĩ đều là thuốc ngọt, ôn, có tác dụng thông thấp, bổ tỳ. Tuy nhiên, phục linh cũng vào kinh tâm, có tác dụng an thần, tiêu đờm, tiêu đàm; hạt ý dĩ có tác dụng thông mủ, tiêu nhọt, cũng là thuốc thường dùng để chữa chứng liệt do ẩm thấp.
[Ví dụ đơn thuốc] Thuốc sắc Tam nhân (Tiêu biểu bệnh sốt): Dịch nhân, bạch đậu khấu, hạnh nhân, lá tre, thông thảo, tán bột, thông linh, mộc lan. Trị các bệnh sốt khởi phát đau đầu, sợ lạnh, đau nhức toàn thân, lưỡi trắng không khát, tức ngực không đói, chiều nóng.
[Trích từ tài liệu] “Bản thảo cương mục”: “Cải thảo cũng là thuốc Dương minh, có thể bổ tỳ, ích vị, nếu thiếu có thể nuôi dưỡng mẹ, cho nên dùng chữa bệnh phổi, áp xe phổi. Bệnh về cơ xương đều dựa vào Dương minh để chữa, cho nên dùng cho người bị chuột rút, co giật, phong tê thấp. Thổ có thể sinh thủy trừ ẩm, cho nên có thể dùng chữa kiết lỵ, phù nề.”
“Bản thảo cương mục”: “Tính khô có thể trừ ẩm, vị ngọt có thể vào tỳ bổ tỳ, vị nhạt có thể bài tiết ẩm, do đó chủ yếu dùng cho chứng chuột rút, co thắt, thấp khớp. .
“Bản thảo cương mục”: “Vị thanh ngọt, khí hơi mát, tính hơi hạ, tiết ra, có thể trừ thấp tiểu tiện, dùng trừ thấp, có thể ích khớp, trừ nấm chân, trị mềm nhũn, co thắt, ẩm thấp bại liệt, giảm phù đau. Thông tiểu tiện, giải nhiệt, còn diệt giun đũa.”
“Mới biên soạn dược liệu”: “Tốt nhất là pha loãng nước mà không làm mất đi năng lượng âm chân thực. Thích hợp nhất cho những người có phần thân dưới ẩm ướt.”
Các bộ phận chính của cây Huệ Y Nhân được dùng làm thuốc ở đâu?
Bộ phận dùng làm thuốc của Huệ Y Nhân:
Đây là hạt khô và trưởng thành của cây họ đậu Coix lacryma-jobi L.var.ma-yuen (Roman.) Stapf. Khi quả chín vào mùa thu, người ta thu hoạch cây, phơi khô dưới ánh nắng mặt trời, cắt quả, phơi khô lại, loại bỏ lớp vỏ ngoài và màu vàng nâu. Thu thập vỏ hạt và tạp chất, thu thập hạt. Đặc điểm của các bộ phận làm thuốc của hạt coix:
Sản phẩm này có hình bầu dục rộng hoặc hình thuôn dài, dài 4~8mm và rộng 3~6mm. Bề mặt có màu trắng sữa và mịn, thỉnh thoảng có lớp vỏ hạt màu vàng nâu còn sót lại; một đầu tù và tròn, đầu kia rộng hơn và hơi lõm, có rốn hạt giống như chấm màu nâu nhạt; mặt sau tròn và lồi, và có một rãnh dọc rộng và sâu trên mặt bụng. Kết cấu rắn chắc, mặt cắt ngang màu trắng và dạng bột. Mùi nhẹ và vị hơi ngọt.
Yiyiren được ghi chép như thế nào trong sách lịch sử cổ đại?
“Thảo dược kinh điển”: “Chủ yếu chữa co thắt cơ, không thể uốn cong và duỗi thẳng, liệt thấp khớp và hạ khí.”
“Danh y”: “Loại bỏ tà khí trong cơ xương, có lợi cho ruột và dạ dày, trừ phù, giúp người ta ăn được”. “Bản thảo cương mục – Tập 23”: “Cải thảo cũng là thuốc Dương minh, có thể bổ tỳ, có lợi cho dạ dày”. Nếu thiếu sẽ bổ sung cho mẹ, nên dùng cho áp xe phổi, suy phổi. Các bệnh về cơ xương đều dựa vào Dương minh để điều trị, nên dùng cho những người bị chuột rút cơ, phong tê thấp. Thổ có thể chế thủy, trừ ẩm, nên dùng để chữa kiết lỵ, phù nề.
Chức năng và hiệu quả
Hạt ý dĩ có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, bổ tỳ, cầm tiêu chảy, trừ liệt, tiêu mủ, giải độc, thông ứ.
Chức năng chính và ứng dụng lâm sàng của Huiyiren là gì?
Hạt ý dĩ được dùng để chữa phù nề, bệnh nấm da chân, tiểu khó, tỳ hư và tiêu chảy, ẩm ướt và co thắt, áp xe phổi, áp xe ruột, mụn cóc và ung thư.
Phù nề, nấm da chân, khó tiểu
·Sản phẩm này có tính ôn, ngọt, bổ, không chỉ có tác dụng lợi tiểu, giảm sưng mà còn có tác dụng bổ tỳ, dưỡng tâm.
Thường dùng chữa phù thũng, chướng bụng, tiểu tiện khó do tỳ hư thấp thấp. Có thể dùng chung với Phục Linh, Thương truật, Hoàng kỳ và các vị thuốc khác;.
Để chữa phù nề, khó thở, nấu với nước ép Ngọc Lập Nhân, ăn với cơm.
Để điều trị bệnh nấm da chân và phù nề, có thể dùng chung với phương thuốc, đu đủ và thương truật.
Tỳ hư và tiêu chảy
Sản phẩm này có thể trừ thấp tỳ, cường tỳ, ngăn tiêu chảy. Đặc biệt thích hợp để điều trị tiêu chảy do tỳ hư, thấp quá mức. Thường dùng phối hợp với nhân sâm, phục linh, thương truật, v.v.
Độ ẩm và co thắt
·Sản phẩm này có thể loại bỏ độ ẩm và tình trạng tê liệt, thư giãn cơ và mạch đập, giảm co thắt.
Thường dùng để chữa người bị liệt ẩm, đau cấp do co thắt cơ, tĩnh mạch. Có thể dùng chung với Độc hỏa, Phương phong, Thương truật.
Nếu chứng thấp nhiệt liệt dương là chân tay tê liệt, mềm nhũn, sưng đau thì thường dùng phối hợp với Cao thương truật, Thương truật, Achyranthes Achyranthes.
Sản phẩm này có tính mát, có thể thanh nhiệt, lợi tiểu. Dùng để điều trị cho những người bị khí hư ẩm thấp, nóng ấm, đau đầu, lạnh, tức ngực, nặng bụng. Thường kết hợp với hạnh nhân đắng, bạch đậu khấu, bột talc và các loại thuốc khác.
Áp xe phổi, áp xe ruột
·Sản phẩm này có tác dụng thanh nhiệt phổi, ruột, tống mủ và tiêu trừ mụn nhọt.
Người ta thường dùng thân cây sậy, hạt bí đao và hạt đào để chữa áp xe phổi, đau ngực, ho đờm.
Để điều trị bệnh nhọt ruột, có thể dùng kết hợp với vỏ cây ô đầu, cây phụ tử, cây mẫu đơn như bột Ý dĩ, bột Aconite, bột Paijiang.
Mụn cóc ở chó ngao, ung thư
Hạt ý dĩ có tác dụng giải độc, tiêu ứ, cũng có thể dùng trong lâm sàng để điều trị mụn cóc và ung thư.
Hui Yi Ren còn có tác dụng gì nữa?
Trong văn hóa ẩm thực truyền thống của nước tôi, một số dược liệu Trung Quốc thường được người dân sử dụng rộng rãi như một thành phần thực phẩm, tức là những chất vừa là thực phẩm vừa là dược liệu Trung Quốc theo truyền thống (tức là dược liệu ăn được). Theo các văn bản do Ủy ban Y tế Quốc gia và Cục Quản lý Thị trường Nhà nước ban hành, Huiyiren có thể được sử dụng làm thuốc và thực phẩm trong phạm vi sử dụng và liều lượng hạn chế.
Các công thức thuốc thường dùng từ hạt ý dĩ như sau:
Sưng da, da xỉn màu và mụn cóc phẳng trên mặt
200g hạt ý dĩ, 10g nấm phục linh, 200g gạo japonica, 100g ức gà, 4 nấm hương khô. Gia vị chế biến xong để riêng. Đun sôi Huiyiren với lượng nước gấp 7 lần trên lửa lớn, sau đó chuyển sang đun nhỏ lửa và đun cho đến khi có thể giã nát bằng tay. Đun sôi gạo japonica với lượng nước gấp 5 lần trong 1 giờ. Sau đó trộn hai loại cháo lại với nhau, thêm nấm hương, thịt gà thái hạt lựu và bột poria cocos và nấu cho đến khi đặc lại.
Tiêu chảy, không muốn ăn hoặc uống
Rửa sạch 30g Huệ Nhất Nhân và 60g gạo tẻ, nấu chung cháo, ăn hằng ngày.
Thấp khớp, phù nề, co thắt cơ
Xay một lượng hạt ý dĩ thích hợp thành bột, nấu với một lượng gạo Nhật thích hợp và ăn hàng ngày.
Cảm giác bên ngoài của mùa hè ẩm ướt, đầu và cơ thể buồn ngủ
Mỗi loại 30g hạt ý dĩ và đậu lăng trắng, 100g gạo japonica. Nấu chung thành cháo. Uống 2 lần/ngày.
Các chế phẩm hợp chất có chứa Hui Yi Ren là gì?
Canh Sanren
Huyền khí, thanh nhiệt, chủ yếu dùng để trị chứng thấp nhiệt, ẩm thấp, do thời tiết mùa hè nóng ẩm, thấp nhiệt, nhức đầu, sợ lạnh, đau nhức cơ thể, chân tay mỏi, sắc mặt vàng vọt, tức ngực, chán ăn, chiều nóng.
Simiaowan
Thanh nhiệt, tăng cường ẩm. Dùng cho chứng liệt do ẩm nhiệt, có triệu chứng như đỏ, sưng bàn chân, đầu gối, đau cơ, xương.
Bột Shenling Baizhu
Bổ tỳ vị, bổ phế khí. Dùng cho tỳ vị yếu, ăn ít, phân lỏng, khó thở ho, chân tay mỏi. Thuốc bổ Po Chai
Làm dịu bề mặt, loại bỏ độ ẩm và điều hòa cơ thể. Nó được sử dụng cho cảm lạnh mùa hè, với các triệu chứng bao gồm sốt, nhức đầu, đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn và nôn mửa, và khó chịu ở đường tiêu hóa; nó cũng có thể được sử dụng cho say tàu xe và say sóng. Viên thuốc cam nhi khoa
Tăng cường tỳ vị, bài trừ thức ăn, tiêu chảy. Dùng cho các trường hợp tỳ hư, thức ăn ứ trệ, tỳ vị bất hòa, thân nhiệt nóng, bụng trướng, mặt vàng, cơ gầy, ăn không ngon, nôn mửa, tiêu chảy.
Tiến bộ nghiên cứu hiện đại về hạt ý dĩ
thành phần hóa học
Chủ yếu chứa các thành phần lipid: glyceryl trioleate, a-glyceryl monooleate, v.v. “Dược điển Trung Quốc” quy định sản phẩm này chứa glyceryl trioleate (C57H10406) không ít hơn 0,50%, ý dĩ chiên cám không được ít hơn 0,40% %. ; Thành phần sterol: cis, trans-feruloyl stigmasterol, v.v.; Thành phần benzazolidone: coixin, v.v.; cũng chứa polysaccharide của Huiyiren, v.v.
Tác dụng dược lý
Thuốc sắc Huệ Ý Nhân, chiết xuất cồn và acetone có tác dụng ức chế rõ ràng đối với tế bào ung thư. Coixolactone có tác dụng ức chế ruột non. Dầu béo của nó có thể làm giảm canxi huyết thanh và lượng đường trong máu, và có tác dụng hạ sốt, an thần, giảm đau và điều hòa miễn dịch.
Cách sử dụng
Huệ huyến có tác dụng thanh thủy, dưỡng tỳ, trừ tiêu chảy, trừ liệt, tiêu mủ, giải độc, tán ứ. Thường dùng viên hạt ý dĩ, sắc uống.
Sử dụng hạt ý dĩ đúng cách như thế nào?
Khi uống thuốc sắc hạt ý dĩ, liều dùng thông thường là 9~30g.
Thông qua các phương pháp chế biến khác nhau, có thể sản xuất các loại thuốc thảo dược Trung Quốc như Huiyiren, Huiyiren chiên và Huiyiren om. Nên sử dụng sống để thanh nhiệt, tiêu liệt và tống mủ, và nên xào để tăng cường lá lách và thúc đẩy tiêu chảy. Các phương pháp chế biến khác nhau có tác dụng khác nhau, nhưng phương pháp dùng thuốc là như nhau. Vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ để biết loại thuốc cụ thể.
Huiyiren thường được dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc sắc. Nó cũng có thể được chế thành bột hoặc viên. Tuy nhiên, việc sử dụng các nguyên liệu thuốc Trung Quốc đòi hỏi phải phân biệt và điều trị hội chứng, và nên được sử dụng dưới sự hướng dẫn của các bác sĩ Đông y chuyên nghiệp. Chúng không nên được sử dụng tùy ý, chứ đừng nói đến việc nghe theo các đơn thuốc và quảng cáo của thuốc Đông y. Ngoài ra, hạt ý dĩ cũng có thể được sử dụng để chăm sóc sức khỏe hàng ngày. Các phương pháp tiêu thụ thường được sử dụng như sau:
· Nấu cháo (cháo hạt ý dĩ): Dùng riêng cháo Huệ Nhất Nhân nấu cháo ăn, có tác dụng bổ khí, giải nhiệt. Cũng có thể dùng nấu cháo hoặc nấu canh.
·Ngâm rượu: Hạt ý dĩ có thể dùng kết hợp với các vị thuốc Đông y như vỏ cây Acanthopanax, phương phong… có tác dụng tiêu thấp, thông kinh, thông huyết.
Lưu ý: Hạt ý dĩ có tác dụng chậm và sẽ có lợi nếu dùng trong thời gian dài.
Cách chế biến hạt ý dĩ như thế nào?
Huệ Nhất Nhân: Lấy dược liệu thô, loại bỏ vỏ và tạp chất, lọc bỏ tro.
Hạt ý dĩ xào: Lấy hạt ý dĩ sạch, cho vào nồi chiên, đun trên lửa nhỏ, xào cho đến khi bề mặt hạt có màu hơi vàng và hơi phồng lên thì vớt ra để nguội.
Gạo nếp rang cám: Rắc cám vào nồi, đun lửa vừa đến khi bốc khói, cho gạo nếp nguyên chất vào, rang đến khi bề mặt gạo vàng và hơi phồng lên thì vớt ra, rây sạch cám, để nguội. Cứ 100kg ý dĩ thì dùng 10kg cám.
Những loại thuốc nào cần đặc biệt chú ý khi dùng chung với hạt ý dĩ?
Việc kết hợp sử dụng y học cổ truyền Trung Quốc và y học Trung Quốc và phương Tây đòi hỏi phải phân biệt hội chứng và điều trị lâm sàng riêng biệt.
Nếu bạn đang dùng thuốc khác, vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng những loại thuốc này và thông báo cho bác sĩ về tất cả các tình trạng bệnh lý đã được chẩn đoán và phương pháp điều trị mà bạn đang áp dụng.
Hướng dẫn dùng thuốc
Hạt ý dĩ có tác dụng chậm nên cần dùng thường xuyên hơn và trong thời gian dài hơn. Người tỳ hư, phân khô, phụ nữ có thai nên thận trọng khi dùng.
Cần lưu ý những gì khi sử dụng Huiyiren?
· Thận trọng khi dùng cho người tỳ hư, phân khô, phụ nữ có thai.
·Trong thời gian dùng thuốc, cần chú ý tránh ăn đồ lạnh, sống, lạnh, tránh ăn đồ cay, nhiều dầu mỡ, tránh hút thuốc lá và uống rượu.
·Trẻ em: Việc dùng thuốc cho trẻ em phải được thực hiện dưới sự hướng dẫn của bác sĩ và sự giám sát của người lớn.
·Vui lòng bảo quản dược liệu đúng cách và không đưa dược liệu bạn đang sử dụng cho người khác.
· Tránh dùng đồ dùng bằng đồng hoặc sắt để nấu thuốc.
Mẹo dùng thuốc
Những câu hỏi thường gặp nhất của bệnh nhân
Cách làm cháo hạt ý dĩ
[Thành phần] 60g ý dĩ, 60g gạo japonica, 5g muối, 2g bột ngọt, 3g dầu mè.
[Chuẩn bị và sử dụng] Rửa sạch và nghiền nát hạt ý dĩ, vo gạo japonica, cho vào nồi, thêm lượng nước vừa đủ, nấu thành cháo. Sau khi cháo chín, thêm muối, bột ngọt, dầu mè. Ăn nóng và ấm, ngày 2 lần.
[Công dụng] Lợi tiểu, thông thấp, bổ tỳ vị.
[Chỉ định và công dụng] Hội chứng tỳ hư thấp quá mức. Dùng cho chứng phù nề, tiêu chảy, tiểu khó do tỳ hư thấp quá mức. Cũng có thể dùng để hỗ trợ điều trị chứng thấp, nhọt phổi, nhọt ruột, v.v.
[Lưu ý khi sử dụng] Cháo này là thuốc bổ, nhuận tràng, có tác dụng chậm, cần phải ăn lâu mới có hiệu quả. Hạt ý dĩ trong đơn thuốc có vị ngọt, tính bình, phụ nữ có thai nên thận trọng khi sử dụng.
Phụ nữ mang thai có thể ăn hạt ý dĩ không?
Hạt ý dĩ nên được sử dụng thận trọng cho phụ nữ mang thai.
Hạt ý dĩ có tính lạnh, trơn, sắc, ngọt và tính ấm nên phụ nữ có thai cần thận trọng khi sử dụng.
Hạt ý dĩ – yiyiren
$58.88 – $32,666.00
+ Miễn phí vận chuyểnHạt ý dĩ [yi yi ren], một loại thuốc thảo dược Trung Quốc, còn được gọi là: Yimi, Yiren, Yizhuzi, Huihuimi, Qishi, Miren, Mi, Liuguzi và tên tiếng Anh là Coicis Semen. Tác dụng chính: lợi tiểu và ẩm thấm, tăng cường lá lách và tiêu chảy, tê liệt tiêu trừ, mủ chảy ra, giải độc và ứ trệ-phân tán
Hạt ý dĩ là một loại thuốc thảo dược Trung Quốc có tác dụng lợi tiểu và thẩm thấu ẩm, là hạt trưởng thành đã phơi khô của cây cỏ Huimi
Tính chất dược liệu của hạt Ý dĩ là ngọt, nhẹ, mát. Nó đi vào kinh tỳ, kinh vị, kinh phế.
Huệ y nhân ngọt, thanh, có thể thấm nhuần nuôi dưỡng, hơi lạnh có thể thanh nhiệt. Vào kinh tỳ, dạ dày, phổi, lợi tiểu mà không hại thân, có thể bổ tỳ mà không nuôi dưỡng chất nhờn. Dùng sống có vị ngọt, thanh, hơi lạnh, có thể thấm nhuần, thanh nhiệt nuôi dưỡng. Không chỉ có thể thanh nhiệt ẩm, trừ tê mủ, còn có thể hơi cường tỳ. Thích hợp cho người thấp nhiệt hoặc tỳ hư. Xào có tính ôn, tính ngọt, thanh, có thể bổ tỳ, bổ tỳ, bổ ẩm, cầm tiêu chảy. Thích hợp cho người tỳ hư, thấp nhiệt không nhiệt hoặc có tính ôn. Dùng sống có tác dụng bổ tỳ, trừ đau nhức, thanh nhiệt, trừ mủ; xào có tác dụng bổ tỳ, cầm tiêu chảy.
Sterol, benzopyrazin, polysaccharides hạt ý dĩ và các thành phần khác. Có tác dụng bổ nước, bổ ẩm, bổ tỳ, tiêu tiêu chảy, trừ đau khớp. Sản phẩm này có chứa thành phần lipid, thanh nhiệt, tiêu mủ.
Cân nặng | 1kg, 10kg, 100kg, 500kg, 1000kg |
---|
Đánh giá
Hiện tại không có đánh giá nào.