Cúc sao
[Công dụng chữa bệnh] Sản phẩm này là rễ và thân rễ của cây Cúc thuộc họ Cúc (Asteraceae).
[Tính chất hương vị và kinh lạc] Cay, đắng, ấm. Vào kinh phế.
[Tác dụng] Tiêu đờm, giảm ho.
[Ứng dụng lâm sàng] Dùng trong các trường hợp ho, khí hư, đờm khó chịu, ho mãn tính do phổi hư, đờm có máu.
Cúc tây ấm mà không nóng, ẩm mà không khô, vì vậy có thể dùng cho các triệu chứng ho, bất kể là chấn thương bên ngoài hay bên trong, ho lạnh hay ho nóng, và là một loại thuốc quan trọng để giải đờm và giảm ho. Đối với ho và khí đảo ngược, đờm khó chịu, có thể dùng với bạch liên, platycodon, cam thảo, v.v.; đối với ho mãn tính do phổi hư và đờm có máu, thường dùng với hoa coltsfoot, fritillaria, ophiopogon japonicus, gelatin da lừa, v.v.
[Tên thuốc] Cúc, nhung Cúc, đầu Cúc (rửa sạch, phơi khô, thái lát), Cúc rang, Cúc rang mật ong (rang mật ong, bổ phổi)
[Liều dùng và cách dùng chung] Một đến ba đồng tiền, sắc uống.
[Bình luận] Cúc họa mi có vị cay, tán, đắng, nhuận tràng, có tác dụng long đờm mạnh, nhưng tác dụng giảm ho yếu, tính ấm nhưng không khô, không khô, bất kể là phế hàn hay phế nhiệt, chỉ cần ho có đờm, khó nôn, bất kể là bệnh mới hay bệnh lâu năm đều có thể dùng.
[Ví dụ đơn thuốc] Bột cúc “Bách khoa toàn thư y học Trương”: Cúc, nhân sâm, Ophiopogon japonicus, gelatin da lừa, Fritillaria cirrhosa, Phục linh, Platycodon grandiflorum, Schisandra chinensis, cam thảo rang. Trị ho ra máu, suy nhược và teo phổi.
Sản phẩm này là rễ và thân rễ khô của Aster tataricus Lf, một loại cây thuộc họ Cúc. Nó được đào lên trong hai mùa, và thân rễ có các đốt (thường được gọi là "rễ mẹ") và bùn và cát được loại bỏ, và rễ được bện và phơi khô dưới ánh nắng mặt trời hoặc trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời. 术X
[Của cải]
Thân rễ của sản phẩm này là những khối không đều có kích thước khác nhau, phần trên cùng là phần còn lại của thân và lá: kết cấu hơi cứng, thân rễ tập trung nhiều rễ nhỏ, dài 3~15cm, đường kính 0,1~0,3cm, chủ yếu là bện: bề mặt có màu đỏ tím hoặc đỏ xám, có nếp nhăn dọc: kết cấu tương đối mềm dẻo. Mùi thơm nhẹ, vị ngọt và hơi đắng.
[Nhận dạng]
(1) Mặt cắt ngang rễ của sản phẩm này: các tế bào biểu bì chủ yếu bị teo lại hoặc đôi khi rụng, chứa các sắc tố màu đỏ tía. Có một hàng tế bào hạ bì, hơi kéo dài theo hướng tiếp tuyến, với các thành bên và thành trong hơi dày, và một số chứa các sắc tố màu đỏ tía. Vỏ rộng với các khoảng gian bào; có 4 ~ 6 ống tiết nằm ở mặt trong của vỏ; nội bì rõ ràng. Nhụy nhỏ và mạch gỗ hơi đa giác; mạch rây nằm giữa các cung của mạch gỗ; thường có lõi ở giữa. Biểu bì của thân rễ có lông tuyến và vỏ rải rác các tế bào đá và tế bào có thành dày. Các tế bào có thành mỏng của rễ và thân rễ chứa inulin và một số chứa các cụm tinh thể canxi oxalat.
(2) Lấy 1g bột của sản phẩm này, thêm 25ml methanol, xử lý siêu âm trong 30 phút, lọc, làm bay hơi dịch lọc và thêm 1ml etyl axetat vào cặn để hòa tan làm dung dịch thử. Lấy một chất chuẩn asterone khác, thêm etyl axetat để tạo thành dung dịch chứa 1mg trên 1ml và sử dụng làm dung dịch chuẩn. Theo phương pháp sắc ký lớp mỏng (Quy tắc chung 0502), lấy 3u1 của mỗi dung dịch trên và chấm trên cùng một tấm mỏng silica gel G và sử dụng ete dầu hỏa (60~90℃)-etyl axetat (9:1) làm chất tráng. Tráng, lấy ra, sấy khô, phun dung dịch etanol axit sunfuric 10%, đun nóng ở 105℃ cho đến khi các vết có màu rõ ràng và kiểm tra dưới ánh sáng mặt trời và tia cực tím (365nm) tương ứng. Trong sắc ký đồ của sản phẩm thử, các vết cùng màu hoặc các vết huỳnh quang xuất hiện ở các vị trí tương ứng trên sắc ký đồ của sản phẩm đối chứng.
[Điều tra]
Hàm lượng nước không được vượt quá 15,0% (Quy tắc chung 0832 Phương pháp thứ hai).
Tổng hàm lượng tro không được vượt quá 15,0% (Quy tắc chung 2302)
Hàm lượng tro không hòa tan trong axit không được vượt quá 8,0% (Quy định chung 2302).
[Trích đoạn]
Xác định bằng phương pháp ngâm chiết nóng theo phương pháp xác định chiết xuất hòa tan trong nước (Quy định chung 2201), hàm lượng này không được nhỏ hơn 45,0%.
【Xác định nội dung】
Xác định theo sắc ký lỏng hiệu năng cao (Quy tắc chung 0512).
Điều kiện sắc ký và thử nghiệm tính phù hợp của hệ thống: Keo dán gạch liên kết Octadecyl sulfoxide được sử dụng làm chất độn: acetonitril-nước (96:4) được sử dụng làm pha động: bước sóng phát hiện là 200nm; nhiệt độ là 40℃. Số lượng đĩa lý thuyết được tính theo Aster Lifeng không được ít hơn 3500.
Chuẩn bị dung dịch chuẩn: Lấy một lượng chất chuẩn asterone thích hợp, cân chính xác và thêm acetonitril để tạo thành dung dịch chứa 0,1mg trên 1ml.
Chuẩn bị dung dịch thử Lấy khoảng 1g bột (đã qua rây số 3), cân chính xác, cho vào bình nón có nút, thêm chính xác 20ml methanol, cân, ngâm ở 40′ trong 1 giờ, xử lý siêu âm (công suất 250W, tần số 40kHz) trong 15 phút, lấy ra, để nguội, cân lại, pha loãng khối lượng mất đi bằng methanol, lắc đều, lọc, lấy dịch lọc và thu được
Phương pháp xác định Hút chính xác 20ml dung dịch đối chiếu và dung dịch thử, tiêm vào máy sắc ký lỏng, xác định và thu được.
Tính theo sản phẩm khô, sản phẩm này chứa không ít hơn 0,15% asterone (C30H5oO).
Miếng thuốc sắc
[Xử lý]
Cúc Aster Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, làm ẩm nhẹ, cắt thành lát hoặc khúc dày, để ráo.
[Của cải]
Sản phẩm này là lát hoặc phần dày không đều. Vỏ ngoài của rễ có màu đỏ tím hoặc đỏ xám với các nếp nhăn dọc. Bề mặt cắt có màu nâu nhạt, với lõi gỗ màu vàng nâu ở giữa. Mùi thơm nhẹ, ngọt và hơi đắng
[Nhận dạng][Kiểm tra]
(Hàm lượng nước)
[Trích xuất][Xác định nội dung]
Giống như dược liệu.
Hoa cúc mật ong Lấy những lát hoa cúc (cắt thành từng khúc) và xào cho đến khi chúng không còn dính theo phương pháp rang mật ong (Quy tắc chung 0213).
[Của cải]
Sản phẩm này có hình dạng giống như lát hoa cúc (phân đoạn), bề mặt màu nâu hoặc nâu tím, có mùi thơm như mật ong và vị ngọt.
[Điều tra]
Hàm lượng nước bằng với dược liệu, không quá 16,0%.
[Xác định nội dung)
Tương tự như dược liệu, hiện có chứa Asterone (C30H50O) không được nhỏ hơn 0,10%.
[Nhận dạng]
Giống như dược liệu.
[Thiên nhiên và hương vị và kinh lạc]
Cay, đắng, ấm. Vào kinh phế
[Chức năng và chỉ định]
Dưỡng phế, hạ khí, trừ đờm, giảm ho. Dùng cho ho có đờm, ho mới và ho lâu ngày, ho ra máu do mệt mỏi.
[Cách dùng và liều dùng]
5~10g.
[Kho]
Để nơi khô ráo, thoáng mát, chống ẩm. Nguồn gốc chính của hoa cúc là ở đâu?
Cây này chủ yếu được trồng ở Hà Bắc, Nội Mông và ba tỉnh Đông Bắc Trung Quốc. Ngoài ra còn được phân bố ở Bắc Triều Tiên, Nhật Bản và các nơi khác ở nước ngoài. Thường mọc ở vùng ven sông ẩm ướt.
Bộ phận dùng làm thuốc chính của cây Aster nằm ở đâu?
Bộ phận dùng làm thuốc của cây Aster:
Sản phẩm này là rễ và thân rễ khô của Aster tataricus Lf, một loại cây thuộc họ Cúc. Người ta đào rễ vào mùa xuân và mùa thu, sau đó loại bỏ thân rễ có đốt (thường được gọi là “rễ mẹ”) và bùn, bện lại và phơi khô hoặc phơi khô trực tiếp.
Đặc điểm của các bộ phận dùng làm thuốc của cây Cúc:
Thân rễ của sản phẩm này là những khối không đều có kích thước khác nhau, phần trên cùng là phần còn lại của thân và lá; kết cấu hơi cứng. Thân rễ tập trung nhiều rễ nhỏ, dài 3~15cm, đường kính 0,1~0,3cm, chủ yếu là bện; bề mặt có màu đỏ tía hoặc đỏ xám, có nếp nhăn dọc; kết cấu tương đối mềm dẻo. Có mùi thơm nhẹ, vị ngọt và hơi đắng.
Cúc Aster được ghi chép như thế nào trong sách cổ?
“Bổn kinh”: “Có tác dụng chữa ho, thở ngược, ngực nóng lạnh, giải độc, tê liệt, an thần ngũ tạng.
“Minh Y Biệt Lộ”: “Có tác dụng chữa ho, khạc ra mủ, máu, thông phế, thông phế quản, thông kinh lạc ...
“Bản thảo chính dịch”: “Hoa cúc mềm ẩm, tuy đắng cay nhưng ấm, không khô nồng, có tác dụng khai thông phế khí, làm dịu khò khè, thông kinh, thông ứ.
Các hiệu ứng
Cúc vạn thọ có tác dụng làm ẩm phổi, hạ khí, tiêu đờm và giảm ho.
Tác dụng chính và ứng dụng lâm sàng của Aster là gì?
Cúc vạn thọ dùng chữa ho khò khè, ho nhiều đờm, ho mới và ho lâu ngày, ho ra máu do mệt mỏi.
·Sản phẩm này có vị cay, tán, đắng, hạ, ấm ẩm mà không khô, có tác dụng bổ phế, hạ khí, giải độc phổi, tiêu đờm đục, ngừng ho.
Có thể dùng để chữa ho, bất kể thương tích bên ngoài hay bên trong, lạnh hay nóng, thiếu hay thừa. Thích hợp nhất cho những người bị khí phế ứ, ho có đờm.
Ví dụ, để chữa cảm mạo phong hàn, ho và ngứa họng, thường dùng chung với Platycodon grandiflorum, Nepeta tenuifolia và Radix Paeoniae Alba;
Nếu ho do phổi nhiệt, đờm vàng đặc thường dùng kết hợp với hoàng cầm, dâu tằm, Fritillaria thunbergii... để thanh phế, tiêu đờm, giảm ho;
Nếu âm hư, đờm có máu, thường dùng kết hợp với da lừa, Anemarrhena asphodeloides, Fritillaria cirrhosa... để dưỡng âm, làm ẩm phổi, tiêu đờm, giảm ho;
Nếu khí phế yếu, ho lạnh, thở khò khè thường dùng kết hợp với Codonopsis pilosula, Astragalus membranaceus, gừng khô... để bổ khí, làm ấm phổi, tiêu đờm, giảm ho.
Aster còn có tác dụng gì nữa?
Trong văn hóa ẩm thực truyền thống của nước tôi, một số dược liệu Trung Quốc thường được người dân sử dụng rộng rãi như một thành phần thực phẩm, tức là những chất vừa là thực phẩm vừa là dược liệu Trung Quốc theo truyền thống (tức là chất thuốc ăn được). Theo các văn bản do Ủy ban Y tế Quốc gia và Cục Quản lý Thị trường Nhà nước ban hành, Aster bị giới hạn phạm vi sử dụng. Nó có thể được sử dụng như một loại thuốc và thực phẩm trong liều lượng.
Các công thức chế độ ăn uống chữa bệnh phổ biến cho cây Aster như sau:
Trà hoa cúc
· Cúc 10g, trà hoa 3g. Dùng 300ml nước sôi pha và uống cho đến khi vị nhạt.
Cháo hoa cúc
· 10g hoa cúc, 100g gạo, lượng đường trắng vừa đủ.
· Chọn cây cúc, cho vào nồi thuốc, ngâm 5-10 phút, đun sôi lấy nước, cho gạo vào nấu cháo, khi cháo chín thì cho thêm đường trắng, đun thêm 1-2 lần nữa. Ngày uống 1 thang, liên tục 3-5 ngày.
Súp hoa cúc
· Cúc (bỏ đất cây con) 1 lạng, Platycodon (cạo, xào) 1 lạng, Coltsfoot (bỏ cuống) 1 lạng, Citrus aurantium (bỏ phần thịt, xào với cám) 1 lạng, Vỏ quýt già (bỏ phần trắng, rang) 1/2 lạng, Red Poria (bỏ phần vỏ đen) 1 lạng rưỡi, Red Peony 1 lạng rưỡi, Lily 1 lạng rưỡi, 2 bụng to (cạo) · Giã thô và rây tám vị thuốc trên. Mỗi lần lấy 15 gam, thêm 220 ml nước, thêm 6 gam Thanh trúc nhu, đun sôi đến khi còn 150 ml. Nâng lên, bỏ bã, uống ấm sau bữa ăn, lâu ngày uống lại.
Lưu ý: Việc sử dụng thuốc Đông y phải căn cứ vào bệnh trạng và cách điều trị, phải có sự hướng dẫn của bác sĩ Đông y chuyên nghiệp, không được tùy tiện sử dụng, không được nghe theo đơn thuốc và quảng cáo thuốc Đông y.
Các chế phẩm hợp chất có chứa Aster là gì?
Viên thuốc Ruyi Dingchuan
Có thể thanh phế, an hen suyễn, trừ ho, tiêu đờm, dưỡng khí âm. Dùng cho các chứng ho lâu ngày, hen suyễn do khí âm hư, thân thể suy nhược, đờm nhiều; hen phế quản, khí phế thũng, tâm phế mạn xem phần trên Mô tả triệu chứng.
Thuốc Ermu Ansou
Thanh phế tiêu đờm, trị ho hen suyễn. Dùng cho các trường hợp ho mạn tính do suy nhược, ho có đờm hen suyễn, xương nóng bừng, khản tiếng, giọng khàn, lưỡi khô, đờm.
Hạt Juhong
Thanh phế, tiêu đờm, trừ ho. Dùng cho các trường hợp ho do đờm nóng, đờm nhiều, vàng dính, tức ngực, khô miệng.
Viên thuốc Zhike Juhong
Thanh phế, trừ ho, tiêu đờm. Dùng cho các trường hợp ho có đờm nhiều, tức ngực khó thở, họng khô ngứa do nhiệt đờm cản trở phổi.
Siro Jizhi
Thanh nhiệt giải đờm, thông phổi, giảm ho. Dùng cho các trường hợp ho do phong nhiệt ngoại sinh, có triệu chứng sốt, sợ lạnh, tức ngực, ho đau họng; viêm phế quản cấp và đợt cấp viêm phế quản mạn tính có các triệu chứng trên.
Tiến trình nghiên cứu hiện đại về Aster
Thành phần hóa học
·Chủ yếu chứa các thành phần terpenoid: asterone, epiasterone, epicorkol; các thành phần flavonoid: quercetin, kaempferol, v.v.; các thành phần coumarin: scopolamine, v.v.; các thành phần anthraquinone: emodin, v.v. Nó cũng chứa sterol, peptide, dầu dễ bay hơi, v.v. "Dược điển Trung Quốc" quy định rằng sản phẩm này chứa asterone (C30H500) không dưới 0,15% và các mảnh thuốc sắc không được nhỏ hơn 0,10%.
Tác dụng dược lý
Cúc Aster và các thành phần khác nhau của nó có tác dụng long đờm; Thuốc sắc Cúc Aster, cặn cồn chiết xuất trong nước, Cúc Aster thô và chiết xuất nước Cúc Aster rang mật ong, Cúc Asterone và biểu bì.
Tất cả các thuốc đạn đều có tác dụng giảm ho; Cặn cồn chiết xuất từ nước Aster cũng có tác dụng chống hen suyễn.
Nước sắc hoa cúc có tác dụng kháng khuẩn, kháng vi-rút, chống khối u, chống oxy hóa và lợi tiểu.
Cách sử dụng
Hoa cúc thường được dùng dưới dạng lát hoa cúc và thuốc sắc. Vui lòng tuân theo lời khuyên của bác sĩ về thuốc cụ thể.
Sử dụng Aster đúng cách như thế nào?
Khi uống thuốc sắc hoa cúc, liều dùng thông thường là 5~10g.
Thông qua các phương pháp chế biến khác nhau, có thể sản xuất các loại dược liệu Trung Quốc như Aster, Aster mật ong và Aster xào. Thích hợp để sử dụng sống cho ho ngoại sinh, và mật ong rang cho ho mãn tính do phổi hư. Các phương pháp chế biến khác nhau có tác dụng khác nhau, nhưng phương pháp dùng thuốc là như nhau. Vui lòng làm theo lời khuyên của bác sĩ để dùng thuốc cụ thể.
Cúc thường được dùng dưới dạng thuốc sắc, thuốc sắc, hoặc thuốc bột, thuốc viên. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc thảo dược Trung Quốc phải dựa trên sự phân biệt và điều trị bệnh, và phải được sử dụng dưới sự hướng dẫn của các bác sĩ Đông y chuyên nghiệp. Không được tùy tiện sử dụng, và càng không được nghe theo đơn thuốc và quảng cáo thuốc Trung Quốc tùy tiện.
Cách chế biến Aster như thế nào?
Cúc: Lấy thuốc gốc, loại bỏ phần thân và tạp chất còn sót lại, rửa sạch, làm ẩm nhẹ, thái thành lát hoặc khúc dày, phơi khô.
Mật ong Aster: Lấy mật ong tinh chế và pha loãng với một lượng nước sôi thích hợp, thêm lát hoặc đoạn Aster sạch, trộn đều, đun nhỏ lửa, cho vào nồi chiên, đun trên lửa nhỏ, chiên cho đến khi chuyển sang màu nâu và không dính, lấy ra và để nguội. Cứ 100kg Lithospermum, sử dụng 25kg mật ong tinh chế. Aster xào: Lấy Aster sạch và cho vào nồi nóng, chiên trên lửa nhỏ cho đến khi bề mặt chuyển sang màu vàng cũ hoặc hơi cháy. Lấy ra và để nguội.
Nên dùng đồng thời những loại thuốc nào với Aster?
Việc sử dụng kết hợp thuốc Đông y và Tây y đòi hỏi phải phân biệt hội chứng và điều trị lâm sàng theo từng cá nhân. Nếu bạn đang sử dụng các loại thuốc khác, vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc và thông báo cho bác sĩ tất cả các bệnh đã chẩn đoán và phác đồ điều trị bạn đang áp dụng.
Hướng dẫn sử dụng
Sản phẩm này có tính cay, tán, đắng, ấm, nhuận phế nên không thích hợp dùng riêng cho các trường hợp ho ấm, ho khan hoặc ho đờm do nhiệt thực sự.
Những lưu ý khi sử dụng Aster là gì?
Những người thực sự nóng tính nên thận trọng khi dùng.
Trong thời gian dùng thuốc, bạn cần chú ý tránh ăn đồ lạnh, sống, cay, nhiều dầu mỡ, tránh hút thuốc và uống rượu,
Phụ nữ có thai và cho con bú: Nếu bạn đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú, vui lòng thông báo cho bác sĩ kịp thời và tham khảo ý kiến bác sĩ xem có thể dùng thuốc Đông y để điều trị hay không.
·Trẻ em: Việc dùng thuốc cho trẻ em phải được thực hiện dưới sự hướng dẫn của bác sĩ và sự giám sát của người lớn.
·Vui lòng bảo quản thuốc đúng cách và không đưa thuốc của mình cho người khác.
·Tránh dùng đồ dùng bằng đồng hoặc sắt để sắc thuốc.
Đánh giá
Hiện tại không có đánh giá nào.