Doanh thu!

Kim ngân hoa – jin yin hua

$88.88$49,880.00

+ Miễn phí vận chuyển

Kim ngân hoa [jin yin hua] Thuốc bắc, tên khoa học: hoa bạc, hoa song, hoa nhị, hoa nhị bảo, hoa kim ngân, hoa diệc Tên tiếng Anh: Lonicerae Japonicae Flos Tác dụng chính: thanh nhiệt giải độc, tán phong nhiệt.
Kim ngân là một loại thuốc thanh nhiệt, giải độc, là phần nụ hoặc hoa khô nở sớm của cây kim ngân thuộc họ Caprifoliaceae.
Kim ngân có tính ngọt, tính hàn, đi vào kinh phế, kinh vị, kinh đại tràng.
Kim ngân hoa có vị ngọt, tính mát, thanh nhiệt tán hàn, nhẹ thông, thanh nhiệt tán hàn, đi vào kinh phế, vị, đại tràng, có tác dụng thanh nhiệt tán hàn, cũng có tác dụng tán phong nhiệt. Vị thuốc khá mạnh, không đắng, là vị thuốc tốt tán nhiệt tán hàn, không đắng dễ uống. Chủ yếu là thanh nhiệt, thanh trung, có thể dùng cho tất cả các chứng nhiệt độc, phong nhiệt.
Thích hợp cho tất cả các giai đoạn của bệnh sốt và thường được sử dụng kết hợp với Forsythia suspensa. Nó có thể thâm nhập vào bề mặt của Wei, làm sạch Qi, thâm nhập vào Ying và chuyển hóa Qi, và làm sạch nhiệt và độc tố của máu. Sản phẩm này chứa các axit hữu cơ như axit chlorogenic và axit isochlorogenic, cũng như các flavonoid như luteolin và kim ngân hoa, ngoài ra còn có tinh dầu dễ bay hơi, saponin, inositol, axit oleanolic và caroten.

Mã hàng: không áp dụng Loại:

Kim ngân (đính kèm: dây kim ngân, lá kim ngân, hạt kim ngân, sương kim ngân)
[Công dụng chữa bệnh] Sản phẩm này là nụ hoa của cây kim ngân, một loại cây thuộc họ Caprifoliaceae.
[Tính chất hương vị và kinh lạc] Ngọt, lạnh. Vào kinh phế, vị, tâm, tỳ.
[Tác dụng] Thanh nhiệt, giải độc.
[Ứng dụng lâm sàng] 1. Dùng cho các chứng phong nhiệt ngoại sinh hoặc giai đoạn đầu của bệnh sốt.
Kim ngân có vị ngọt, tính hàn, có thể thanh nhiệt khí huyết, có tác dụng tán nhiệt nhẹ, có thể chữa phong nhiệt ngoại sinh hoặc bệnh sốt giai đoạn đầu có triệu chứng ngoài da chưa khỏi, nhiệt nội mạnh. Khi dùng thường kết hợp với liên kiều, ngưu bàng, bạc hà...
2. Dùng chữa lở loét, nhọt, sưng tấy và đau họng.
Kim ngân có tác dụng thanh nhiệt, giải độc mạnh, thường dùng trong phẫu thuật, thường dùng chữa các vết loét, nhọt, sưng tấy đỏ, sưng, nóng, đau. Thích hợp hơn với các triệu chứng thuộc “dương hội” về mặt phân biệt hội chứng. Có thể uống cùng bồ công anh, đinh hương, liên kiều, vỏ cây sơn trà, rễ mẫu đơn đỏ, v.v., hoặc có thể giã tươi đắp ngoài.
3. Dùng cho chứng tiêu chảy, phân có máu do nhiệt độc (phân có chất nhầy và máu)
Độc tố nhiệt tích tụ ở ruột, đi vào máu, gây ra tiêu chảy, đại tiện ra máu. Kim ngân có thể làm mát máu, giải nhiệt, có thể chữa tiêu chảy ra máu, đại tiện ra máu. Trong thực hành lâm sàng, kim ngân thường được chiên thành than, dùng chung với hoàng cầm, hoàng liên, mẫu đơn trắng, rau sam, v.v.
[Tên thuốc] Kim ngân hoa, hoa kép, kim ngân hoa (sống, thanh nhiệt, giải độc), than kim ngân hoa (than rang, trị tiêu chảy ra máu, phân có máu)
[Liều dùng và cách dùng chung] Ngày uống 3-5 cân, sắc uống.
[Thuốc kèm theo] 1. Kim ngân hoa: Thân thuốc, công dụng tương tự như Kim Ngân Hoa, cũng có thể thông kinh, trị thấp khớp, liều lượng chung là năm lượng một lượng, sắc uống.
2. Lá kim ngân: lá thuốc, công dụng tương tự như Kim Ngân Hoa, liều lượng chung là năm lượng một lượng, sắc uống.
3. Hạt kim ngân: Quả thuốc. Tính mát. Chức năng giải độc và tiêu chảy. Trị nhiệt độc sưng, loét, kiết lỵ, v.v. Liều lượng chung là ba đến bốn lượng, sắc uống. Trong thời kỳ phục hồi của bệnh sởi, nếu nhiệt dư chưa khỏi, có thể dùng hạt Kim Ngân Hoa chín lượng, phơi khô, xay nhuyễn, trộn với lượng đường trắng vừa phải, ngày uống ba lượng, chia làm hai lần, uống liên tục ba lượng.
4. Kim ngân hoa: Là kim ngân hoa chưng cất với nước, có tác dụng thanh nhiệt, giải nhiệt mùa hè, có thể trị nhiệt miệng, rôm sảy ở trẻ em, cũng có thể dùng làm đồ uống mùa hè. Lá kim ngân hoa cũng có thể chưng cất thành kim ngân hoa, gọi là kim ngân hoa, có tác dụng giống như trên, nhưng kém hơn kim ngân hoa một chút, giá thành rẻ hơn.
【Bình luận】 Kim ngân hoa có tính ngọt, tính hàn, mùi thơm. Có thể thanh nhiệt, giải độc trong máu. Đặc biệt quan trọng trong điều trị các vết loét dương tính. Khi kết hợp với Forsythia suspensa, Ngưu bàng, bạc hà, Nepeta tenuifolia, có thể thanh nhiệt, giải độc; khi kết hợp với Rehmannia glutinosa, Scrophularia ningpoensis, Forsythia suspensa, và Bamboo Leaf Heart, có thể thanh nhiệt, giải độc; khi kết hợp với Viola yedoensis, Chrysanthemum indicum, Taraxacum officinale, có thể giải độc, điều trị vết loét; khi kết hợp với Astragalus, Angelica sinensis, và Licorice, có thể giải độc, tiêu trừ nhọt; khi kết hợp với Scutellaria baicalensis, White Peony Root, và Licorice, có thể thanh nhiệt, điều trị kiết lỵ.
【Ví dụ đơn thuốc】 Bột Ngân Kiều “Luận về bệnh ấm”: Kim ngân, Liên kiều, Nepeta tenuifolia, bạc hà, Đỗ trọng, Hạt ngưu bàng, Lá tre, Platycodon grandiflorum, Cam thảo, Phragmites australis. Trị phong nhiệt giai đoạn đầu.
Bộ phận dùng làm thuốc chính của cây kim ngân nằm ở đâu?
Bộ phận dùng làm thuốc của cây kim ngân:
Nụ hoặc hoa khô vừa mới nở của cây Lonicera japonica Thund., một loài thực vật thuộc họ Caprifoliaceae.
Đặc điểm bộ phận dùng làm thuốc của Kim Ngân Hoa:
Sản phẩm này có hình que, dày ở phần trên và mỏng ở phần dưới, hơi cong. Bề mặt có màu trắng vàng hoặc trắng xanh (màu dần sẫm lại khi bảo quản lâu), được bao phủ dày đặc bởi những sợi lông mềm ngắn. Đài hoa màu xanh lục, có 5 thùy ở đầu. Tràng hoa mở hình ống, có hai môi ở đầu; có 5 nhị và 1 nhụy. Mùi tươi và vị nhẹ và hơi đắng.
Kim ngân được ghi chép như thế nào trong sách cổ?
“Compendium of Materia Medica”: “Thuốc này được dùng để điều trị tiêu chảy ra máu do nhiệt và tiêu chảy phân lỏng, đun sôi và uống
“Nam Vân Nam dược liệu”: “Thanh nhiệt, chữa các loại đau nhức, nhọt độc, loét lưng, sưng tấy không rõ nguyên nhân”. “Bản thảo dược”: “Kim ngân có tác dụng giải độc, nên là vị thuốc quan trọng để chữa nhọt độc, sưng tấy, trúng độc, lở loét, hắc lào, cây nguyệt quế, thấp khớp và các loại độc khác. Có thể phân tán độc chưa hình thành, có thể phá vỡ độc đã hình thành.
Các hiệu ứng
Kim ngân có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tán phong nhiệt.
Tác dụng chính và ứng dụng lâm sàng của Kim Ngân Hoa là
Kim ngân hoa được dùng chữa các chứng nhọt độc, lở loét, liệt họng, hồng ban, tiêu chảy ra máu, phong nhiệt, sốt do các bệnh sốt phát ban.
·Các bệnh sốt: Sản phẩm này có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, có tác dụng tốt trong việc thanh nhiệt, trừ phong nhiệt, thích hợp cho các giai đoạn của bệnh sốt.
Loét, nhọt, nhọt: Sản phẩm này là một loại thuốc quan trọng để điều trị nhọt và lở loét nóng và độc, và có hiệu quả cho cả sử dụng bên trong và bên ngoài. Nó thường được sử dụng cùng với cây liên kiều.
Ngoại phong nhiệt: Sản phẩm này có tính hàn, cay, có tính thanh nhiệt, là vị thuốc thường dùng trong lâm sàng để tán phong nhiệt.
Viêm họng do nhiệt, kiết lỵ: Sản phẩm này có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, thích hợp cho các bệnh do nhiệt khác.
Việc sử dụng thuốc Đông y đòi hỏi phải phân biệt và điều trị hội chứng, điều trị lâm sàng cá thể hóa. Do đó, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa trước khi dùng thuốc, và chuẩn hóa việc sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ.
Kim ngân hoa còn có tác dụng gì nữa?
Trong văn hóa ẩm thực truyền thống của nước tôi, một số dược liệu Trung Quốc thường được người dân sử dụng rộng rãi làm nguyên liệu thực phẩm, tức là những chất vừa là thực phẩm vừa là dược liệu Trung Quốc theo truyền thống (tức là dược liệu ăn được). Theo các văn bản do Ủy ban Y tế Quốc gia và Cục Quản lý Thị trường Nhà nước ban hành, kim ngân hoa có thể vừa là thuốc vừa là thực phẩm trong phạm vi sử dụng và liều lượng hạn chế.
Các công thức chế độ ăn uống chữa bệnh thường được sử dụng của Jin Yin Hua như sau:
Để điều trị vết loét, áp xe phổi và áp xe ruột:
Kim ngân hoa 50g, cam thảo 10g. Dùng 2 bát nước, sắc nửa bát, thêm nửa bát rượu, sắc nhanh thành 3 phần, sáng, trưa, tối uống 1 phần, trường hợp nặng ngày uống 2 lần.
Điều trị đau họng:
Kim ngân hoa và đường trắng mỗi thứ 18g, ngâm nước sôi, để nguội uống như trà, có tác dụng thanh nhiệt, phòng say nắng. Canh kim ngân hoa “Liệu pháp ăn kiêng gia đình”.
Điều trị sốt, ớn lạnh, ho, đau họng, v.v. khi mới mắc bệnh sốt:
30g kim ngân hoa, sắc với nước để bỏ bã và lấy nước cốt, thêm 50g gạo tẻ và lượng nước vừa đủ, nấu thành cháo để ăn.
Lưu ý: Việc sử dụng dược liệu Đông y phải căn cứ vào bệnh trạng và cách điều trị, phải có sự hướng dẫn của bác sĩ Đông y chuyên nghiệp, không được tùy tiện sử dụng, không được nghe theo đơn thuốc và quảng cáo của Đông y.
Chế phẩm hợp chất có chứa Kim Ngân Hoa là gì?
Tư Diệu Dũng An Đường: thanh nhiệt giải độc, thúc đẩy tuần hoàn máu, giảm đau. Chủ yếu dùng cho chứng hoại thư nóng độc. .
Yinhua Jiedu Tang: thanh nhiệt giải độc, thanh hỏa làm mát máu. Chủ yếu dùng cho các chứng phong, hỏa, ẩm, nhiệt, nhọt độc.
Kim ngân hoa: thanh nhiệt, giải độc. Dùng cho người bị nóng bức mùa hè xâm nhập vào phổi, dạ dày. Sốt, rôm sảy, nhọt, các triệu chứng bao gồm sốt, khát nước, đau họng, rôm sảy đỏ tươi và nhọt ở đầu.
Song hoàng liên: thanh nhiệt giải độc, trừ phong hàn, dùng cho cảm mạo do phong nhiệt ngoại sinh, có triệu chứng sốt, ho, đau họng. Ân hoàng liên: thanh nhiệt giải độc, trừ phong hàn, trừ phong hàn, giải độc. Dùng cho khô họng, đau họng, sưng củ thanh quản, khát nước, sốt do phong nhiệt ngoại sinh, phổi, dạ dày quá nhiệt; viêm amidan cấp và mạn tính, viêm họng cấp và mạn tính, nhiễm trùng đường hô hấp trên có các triệu chứng trên.
Viên Yinqiao Jiedu: xua tan gió và giảm triệu chứng, thanh nhiệt và giải độc. Dùng cho cảm lạnh do gió, có các triệu chứng sốt, nhức đầu, ho, khô miệng và đau họng. Thuốc tiêm Qingkailing: thanh nhiệt và giải độc, tiêu đờm và nạo vét các tĩnh mạch, đánh thức tâm trí và khai thông các lỗ. Dùng cho sốt, hôn mê, liệt nửa người do đột quỵ và bất tỉnh; viêm gan cấp tính, nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm phổi, huyết khối não và xuất huyết não có các triệu chứng trên.
Tiến trình nghiên cứu hiện đại về Kim Ngân Hoa
Sản phẩm này có tác dụng kháng khuẩn, kháng vi-rút, hạ sốt, chống viêm, tăng cường miễn dịch, chống khối u, chống dị ứng, bảo vệ gan, lợi mật và hạ đường huyết. Các axit hữu cơ có trong sản phẩm có thể điều chỉnh lipid máu, chống kết tập tiểu cầu và hình thành huyết khối.
Người ta đã chứng minh rằng thành phần hoạt tính kháng khuẩn của kim ngân hoa chủ yếu là axit chlorogenic và axit isochlorogenic.
Cách sử dụng
Kim ngân hoa có thể dùng đường uống hoặc dùng ngoài, hoặc chế thành thuốc sắc (dạng thuốc). Nhưng dù dùng phương pháp nào cũng cần phải dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Sử dụng kim ngân hoa đúng cách như thế nào?
Khi uống thuốc sắc kim ngân, liều dùng thông thường là 6~159.
Khi dùng kim ngân hoa ngoài da, có thể dùng một lượng vừa đủ sản phẩm tươi giã nát đắp lên da, hoặc sắc thuốc để súc miệng.
Lựa chọn các sản phẩm kim ngân hoa chế biến khác nhau: sản phẩm thô dùng để giải phong nhiệt và thanh nhiệt; than củi chiên chủ yếu dùng để chữa tiêu chảy ra máu do nhiệt; thuốc sắc chủ yếu dùng để chữa nóng nực và khát nước mùa hè. Kim ngân hoa thường dùng thuốc sắc, sắc uống, cũng có thể chế thành bột hoặc viên để uống. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc thảo dược Trung Quốc phải dựa trên sự phân biệt và điều trị hội chứng, và phải được sử dụng dưới sự hướng dẫn của các bác sĩ Đông y chuyên nghiệp. Không nên tùy tiện sử dụng, và không nên sử dụng tùy tiện, chứ đừng nói đến việc nghe theo đơn thuốc và quảng cáo của thuốc Trung Quốc.
Các sự kết hợp phổ biến của y học Trung Quốc như sau:
Kim ngân kết hợp với liên kiều: Kim ngân có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu phong nhiệt; liên kiều có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu phong nhiệt, tiêu thũng, lợi tiểu. Hai vị thuốc này kết hợp với nhau, không chỉ có tác dụng thanh nhiệt giải độc mà còn có tác dụng tiêu phong nhiệt, tiêu thũng, lợi tiểu. Dùng để điều trị ngoại nhiệt, thích hợp để điều trị họng đỏ sưng, nhọt độc nhiệt, nhọt bên trong, bất kể có kết hợp với bên ngoài hay không. Ngoài ra, kim ngân hoa còn có thể dùng để chăm sóc sức khỏe hằng ngày, cách dùng thông thường như sau:
· Pha trà: Kim ngân có thể ngâm nước uống, có tác dụng thanh nhiệt, trừ hỏa. Ngoài ra, còn có thể kết hợp với hoa, hoa nhài, v.v. · Kim ngân hoa: Kim ngân hoa cũng có thể chưng cất để thu được kim ngân hoa, có tác dụng thanh nhiệt, giải nhiệt mùa hè, thích hợp uống vào mùa hè.
Nấu cháo: Khi nấu cháo, cho thêm một ít kim ngân hoa để thanh nhiệt, giải nhiệt mùa hè.
Lưu ý: Kim ngân không nên dùng lâu ngày để tránh tổn thương tỳ vị, ngoài ra, người tỳ vị hư, hàn khí hư, lở loét, mủ không nên dùng kim ngân.
Cách chế biến kim ngân hoa như thế nào?
Kim ngân: kim ngân tươi thu được bằng cách phơi nắng, phơi râm và các phương pháp khác.
Kim ngân xào: xào trên lửa nhỏ cho đến khi có màu vàng đậm.
Than kim ngân: xào trên lửa lớn (nhưng không nên để lửa quá to), xào kim ngân cho đến khi chuyển sang màu nâu hoặc hơi đen, cất đi để dùng dần.
Cần đặc biệt lưu ý khi dùng chung thuốc nào với kim ngân?
Việc sử dụng kết hợp y học cổ truyền Trung Quốc và y học cổ truyền Trung Quốc và phương Tây đòi hỏi phải phân biệt và điều trị hội chứng, điều trị lâm sàng cá nhân hóa,
Nếu bạn đang sử dụng các loại thuốc khác, vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc và thông báo cho bác sĩ về tất cả các bệnh đã được chẩn đoán và các phác đồ điều trị mà bạn đang áp dụng.
Hướng dẫn sử dụng
Kim ngân có tính hàn nên những người tỳ hư, hàn khí hư, lở loét, mủ không nên dùng.
Cần lưu ý những gì khi sử dụng kim ngân hoa?
Người tỳ hư, vị hư, khí hư, có mủ trong, lở loét không nên dùng kim ngân hoa
Phụ nữ có thai và cho con bú: Nếu bạn đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú, vui lòng thông báo cho bác sĩ kịp thời và tham khảo ý kiến bác sĩ xem có thể sử dụng thuốc Đông y để điều trị hay không.
· Trẻ em: Trẻ em phải dùng thuốc dưới sự hướng dẫn của bác sĩ và sự giám sát của người lớn.
· Vui lòng bảo quản thuốc đúng cách và không đưa thuốc của mình cho người khác.
Làm thế nào để nhận biết và sử dụng kim ngân hoa?
Kim ngân có thể dùng sống, than hóa và làm thành sương
·Sản phẩm này có vị ngọt, tính mát, mùi thơm, tốt nhất nên dùng sống để trừ phong nhiệt, thanh nhiệt;
·Sau khi than hóa, chức năng xuyên tiêu mất đi, có tác dụng bổ huyết, giải độc, làm mát máu, ngăn ngừa kiết lỵ. Tốt hơn nên dùng để chữa kiết lỵ do nhiệt; nếu kim ngân hoa được chưng cất bằng hơi nước thì có tác dụng thanh nhiệt, giải nhiệt mùa hè, dùng để chữa nhiệt, khát mùa hè.

Cân nặng

1kg, 10kg, 100kg, 500kg, 1000kg

Đánh giá

Hiện tại không có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên đánh giá “Honeysuckle – jin yin hua”

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Giỏ hàng