Rễ mẫu đơn đỏ
[Công dụng chữa bệnh] Sản phẩm này là rễ của cây mẫu đơn họ Mao lương, mẫu đơn cỏ và mẫu đơn đỏ Tứ Xuyên.
[Tính vị và kinh lạc] Vị đắng, hơi lạnh. Vào kinh can.
[Tác dụng] Thanh nhiệt, mát máu, thúc đẩy tuần hoàn máu, tiêu ứ huyết.
[Ứng dụng lâm sàng] 1. Dùng cho các chứng bệnh sốt, nhiệt vào huyết, sốt, lưỡi đỏ, phát ban toàn thân, cũng như các chứng nhiệt huyết, nôn ra máu, chảy máu cam và các triệu chứng khác.
Mẫu đơn đỏ có tác dụng làm mát máu, tiêu ứ huyết, kết hợp với địa hoàng, vỏ mẫu đơn tươi có thể thanh nhiệt, mát huyết, dùng để nhiệt vào huyết, huyết nhiệt.
2. Dùng cho các trường hợp vô kinh, chấn thương do té ngã, lở loét, nhọt độc, sưng tấy và các triệu chứng khác của khí huyết ứ trệ.
Mẫu đơn đỏ có tác dụng thúc đẩy tuần hoàn máu, thông huyết ứ, phối hợp với Xuyên Hùng, đương quy, đào nhân, hoa rum... có thể dùng chữa kinh nguyệt không đều, thương tích do té ngã; phối hợp với đương quy, kim ngân, cam thảo... có thể dùng chữa lở loét, nhọt, sưng tấy, độc tố.
[Tên thuốc] Rễ mẫu đơn đỏ, rễ mẫu đơn đỏ Bắc Kinh (rửa sạch, phơi khô, thái lát)
Rễ mẫu đơn đỏ xào (xào, tính thanh nhiệt, làm mát máu giảm đi đôi chút)
[Liều dùng và cách dùng chung] Ngày uống 1-3 cân, sắc uống.
[Bình luận] Rễ mẫu đơn đỏ có thể thanh nhiệt trong máu, làm tan máu ứ trệ. Sản phẩm này có công dụng tương tự như vỏ cây moutan, vì vậy thường được sử dụng cùng với vỏ cây moutan. Tuy nhiên, vỏ cây moutan có tác dụng thanh nhiệt, làm mát máu tốt hơn, có thể thanh nhiệt trong máu, điều trị sốt âm hư; trong khi rễ mẫu đơn đỏ chỉ có thể dùng để thanh nhiệt trong máu, có tác dụng thúc đẩy tuần hoàn máu, làm tan máu ứ.
[Ví dụ đơn thuốc] Bột rễ mẫu đơn đỏ “Chính trị châu sinh”: rễ mẫu đơn đỏ, vỏ mẫu đơn, phục linh trắng, đương quy, bạch chỉ. Trị khí huyết bất hòa, kinh nguyệt không đều, sốt ở phụ nữ.
Viên thuốc rễ mẫu đơn đỏ “Thánh hội phương”: rễ mẫu đơn đỏ, đại hoàng, mai rùa, quế tâm, phục linh đỏ, bạch truật. Trị đau bụng, táo bón.
Rễ mẫu đơn đỏ, tên thuốc Trung Quốc. Là rễ khô của Paeonia lactifora Pa. hoặc Paeonia veitchii Lynch, một loại cây thuộc họ Mao lương. Người ta đào lên vào mùa xuân và mùa thu, sau đó loại bỏ thân rễ, rễ xơ và bùn cát, sau đó phơi khô dưới ánh nắng mặt trời. Vị đắng và hơi lạnh. Vào kinh can. Có tác dụng thanh nhiệt, làm mát máu, thúc đẩy lưu thông máu và loại bỏ ứ máu.
Bộ phận dùng làm thuốc chính của rễ mẫu đơn đỏ nằm ở đâu?
Bộ phận dùng làm thuốc của rễ mẫu đơn đỏ:
Sản phẩm này là rễ khô của cây Paeonia lactifora Pa. hoặc Paeonia veitchii Lynch, một loại cây thuộc họ Mao lương.
Người ta đào cây lên vào mùa xuân và mùa thu, loại bỏ thân rễ, rễ xơ, bùn và cát, sau đó phơi khô dưới nắng.
Đặc điểm bộ phận dùng làm thuốc của rễ mẫu đơn đỏ:
Sản phẩm này hình trụ, hơi cong, dài 5~40cm, đường kính 0,5~3cm. Bề mặt màu nâu, thô ráp, có rãnh dọc và nếp nhăn, có vết rễ xơ và các chỗ lồi lõm giống như thấu kính ngang, một số lớp vỏ ngoài dễ bong ra. Cứng và giòn, dễ gãy, mặt cắt ngang màu trắng hoặc hồng, vỏ hẹp, kết cấu gỗ hướng tâm rõ ràng, một số có vết nứt. Có mùi thơm nhẹ, vị hơi đắng và chua.
Rễ cây mẫu đơn đỏ được ghi chép như thế nào trong sách cổ?
“Bổn Kính”: “Có tác dụng chữa đau bụng do tà khí, thông huyết ứ, tiêu khối u cứng, chữa mệt mỏi do thoát vị nhiệt lạnh, giảm đau, thông tiểu, bổ khí.
“Danh Y Hồ Sơ”: “Có tác dụng thông mạch, thông trung, tán huyết, trừ tà, trừ phong, ích bàng quang, đại tràng, tiểu tràng, trừ nhọt sưng, hàn nhiệt theo mùa, đau bụng do tà khí, đau lưng.
“Nam Vân Nam dược liệu”: “Có tác dụng thanh nhiệt tỳ hỏa, hạ khí, thúc đẩy tuần hoàn máu, phá ứ, tiêu cục máu đông, ngừng đau bụng, hạ nhiệt, trị mụn nhọt, trị ghẻ.
“Hóa dược”: “Có thể thanh nhiệt gan.
Hiệu ứng và chức năng
Rễ mẫu đơn đỏ có tác dụng thanh nhiệt, làm mát máu, thông huyết ứ, giảm đau.
Tác dụng chính và ứng dụng lâm sàng của rễ mẫu đơn đỏ là gì?
Rễ mẫu đơn đỏ dùng chữa nhiệt vào máu, sốt do ngộ độc, nôn ra máu, mắt đỏ sưng, gan suy đau hông, vô kinh, thống kinh, đau bụng do sẹo, chấn thương do ngã, nhọt độc và loét.
Sốt ấm do độc, huyết nhiệt chảy máu
Người ta thường dùng vỏ cây mẫu đơn để chữa sốt do ngộ độc, nôn ra máu, chảy máu do huyết nhiệt.
Hội chứng ứ máu
Có thể dùng kết hợp với cây hoàng liên và vỏ cây mẫu đơn để điều trị đau hông do suy gan, ứ huyết.
Có thể dùng kết hợp với đương quy, xuyên hùng, yến hồ tô để chữa chứng ứ huyết, vô kinh, thống kinh, đau bụng do sẹo.
Có thể dùng với nhũ hương và mộc dược để điều trị chấn thương, vết bầm tím và đau đớn.
Trị mụn nhọt độc nhiệt, sưng tấy, loét, thường dùng kết hợp với kim ngân hoa, đương quy, rễ cây trichosanthis, v.v.
Mắt đỏ và sưng
Chữa mắt đỏ sưng do kinh can nhiệt, sợ ánh sáng hoặc các bệnh về mắt, thường dùng kết hợp với hoa cúc, hạt muồng trâu, v.v.
Hoa mẫu đơn đỏ còn có tác dụng gì nữa?
Trong văn hóa ẩm thực truyền thống của nước tôi, một số dược liệu Trung Quốc thường được người dân sử dụng rộng rãi làm nguyên liệu thực phẩm, tức là những chất vừa là thực phẩm vừa là dược liệu Trung Quốc theo truyền thống (tức là dược liệu ăn được). Theo các văn bản do Ủy ban Y tế Quốc gia và Cục Quản lý Thị trường Nhà nước ban hành, hoa mẫu đơn đỏ có thể vừa là thuốc vừa là thực phẩm trong phạm vi sử dụng và liều lượng hạn chế.
Sau đây là các công thức chế độ ăn uống chữa bệnh thường dùng từ hoa mẫu đơn đỏ!
·Sản dịch sau sinh không ngừng, máu tụ dồn về tim đâm vào đau, chữa các bệnh về tim và bụng sau sinh: Hạt cải dầu (rán), đương quy, quế tâm, mẫu đơn đỏ phần bằng nhau (xay nhuyễn),! Rượu Anci, 10g.
Vô kinh, đau bụng: Hoa rum 100g, đương quy 50g, quế chi 50g, mẫu đơn đỏ 50g, rượu thuốc 40%.
Phụ nữ khí hư màu đỏ trắng, kinh nguyệt không đều: Rễ mẫu đơn đỏ 5g, cây kim tiền thảo 3g, trà thơm 3g. Dùng 250ml nước sôi hãm, uống cho đến khi hết mùi tanh.
Lưu ý: Việc sử dụng thuốc Đông y phải theo sự phân biệt bệnh lý, phải có sự hướng dẫn của bác sĩ Đông y chuyên nghiệp, không được tùy tiện sử dụng, càng không được nghe theo đơn thuốc và quảng cáo của thuốc Đông y.
Các chế phẩm hợp chất có chứa rễ mẫu đơn đỏ là gì?
Thuốc bổ khí, hoạt huyết, thông kinh lạc, chủ yếu dùng để chữa chứng khí hư, huyết ứ, liệt nửa người, miệng mắt méo, nói ngọng, nước miếng chảy nhiều, tiểu nhiều hoặc đái dầm, lưỡi nhạt, rêu trắng, mạch nhược.
Thuốc sắc Tuyết Phụ Trúc Vũ
Kích hoạt tuần hoàn máu và loại bỏ ứ máu, thúc đẩy khí và giảm đau. Nó chủ yếu được sử dụng để điều trị hội chứng ứ máu ở ngực. Đau ngực, đau đầu kéo dài, đau như kim chích và cố định ở một nơi nhất định, nhiệt và trầm cảm bên trong, hồi hộp, mất ngủ, cáu kỉnh và khó chịu do ứ máu và ứ máu. Gexia Zhuyu Decction thúc đẩy tuần hoàn máu và loại bỏ ứ máu, thúc đẩy khí và giảm đau. Nó chủ yếu được sử dụng để điều trị ứ máu chặn cơ hoành. Ứ máu và tích tụ dưới cơ hoành; hoặc một khối u ở bụng và dưới xương sườn; hoặc đau bụng, cơn đau không di chuyển; hoặc bụng sụp xuống khi nằm xuống như thể có thứ gì đó. Xianfang Huomingyin
thanh nhiệt giải độc, giảm sưng, loét, thúc đẩy lưu thông máu và giảm đau. Thuốc Daochi
thanh nhiệt, thanh hỏa, lợi tiểu, giảm táo bón. Dùng cho các chứng lở miệng lưỡi, đau họng, ngực tim nóng, tiểu tiện ngắn, tiểu đỏ, táo bón do nhiệt bên trong. Viên Niasetong
Điều hòa khí huyết lưu thông, thông tiểu tiện, tán ứ. Dùng cho chứng tiểu tiện nhẹ và vừa do khí ứ, huyết ứ, hạ tiêu nhiệt ẩm, tiểu ít, tiểu nhiều, tiểu gấp; phì đại tuyến tiền liệt có các triệu chứng trên. Tiến bộ nghiên cứu hiện đại về rễ mẫu đơn đỏ
Sản phẩm này có nhiều tác dụng dược lý như chống nội độc tố, chống huyết khối, chống kết tập tiểu cầu, chống đông máu, chống thiếu máu cơ tim, chống thiếu máu não, chống viêm, chống co thắt, chống loét dạ dày và bảo vệ gan.
Phương pháp sử dụng
Rễ mẫu đơn đỏ có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, thông huyết, giảm đau. Rễ mẫu đơn đỏ lát thường dùng để uống, xin hãy tuân thủ chỉ định của bác sĩ về thuốc cụ thể.
Sử dụng rễ mẫu đơn đỏ đúng cách như thế nào?
Khi uống thuốc sắc rễ mẫu đơn đỏ, liều dùng thông thường là 6~15g.
Rễ mẫu đơn đỏ có thể được chế biến thành các lát dược liệu Trung Quốc như rễ mẫu đơn đỏ, rễ mẫu đơn đỏ rượu vang và rễ mẫu đơn đỏ chiên thông qua các phương pháp chế biến khác nhau. Các phương pháp chế biến khác nhau có tác dụng khác nhau, nhưng phương pháp dùng thuốc là như nhau. Vui lòng làm theo hướng dẫn của bác sĩ đối với từng loại thuốc cụ thể.
Rễ mẫu đơn đỏ thường dùng để sắc thuốc, sắc thuốc, cũng có thể làm bột hoặc viên để uống. Tuy nhiên, việc sử dụng dược liệu Trung Quốc phải phân biệt và điều trị theo sự phân biệt hội chứng. Cần phải có sự hướng dẫn của các bác sĩ Đông y chuyên nghiệp. Không được tùy tiện sử dụng, không được tùy tiện sử dụng, càng không được nghe theo đơn thuốc và quảng cáo của Trung y.
Cách chế biến rễ mẫu đơn đỏ như thế nào?
Rễ cây mẫu đơn đỏ
Lấy dược liệu gốc, loại bỏ tạp chất, tách lấy phần hạt, rửa sạch, làm ẩm, thái lát hoặc thái xiên, phơi khô, rây bỏ tạp chất. Rễ mẫu đơn đỏ xào
Lấy những lát rễ mẫu đơn đỏ, cho vào hộp xào đã được làm nóng trước, đun nóng trên lửa nhỏ, xào cho đến khi màu đậm hơn, lấy ra để nguội và loại bỏ phần cặn. Rễ mẫu đơn đỏ rượu
Lấy rễ mẫu đơn đỏ thái lát, cho rượu vang vàng vào trộn đều, ninh nhỏ lửa một lúc, sau khi rượu ngấm hết thì cho vào nồi xào đã đun nóng trước, đun lửa nhỏ, xào đến khi hơi vàng thì vớt ra để nguội, rây bỏ bã. (Cứ 100kg rễ mẫu đơn đỏ thái lát thì dùng 12kg rượu vang vàng.)
Nên dùng chung thuốc nào với rễ mẫu đơn đỏ và đặc biệt lưu ý?
Không nên sử dụng chung với Veratrum.
Việc kết hợp sử dụng y học cổ truyền Trung Quốc và kết hợp sử dụng y học Trung Quốc và Tây y đòi hỏi phải phân biệt và điều trị hội chứng, cũng như điều trị lâm sàng cá thể hóa.
Nếu bạn đang sử dụng các loại thuốc khác, vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng và thông báo cho bác sĩ về tất cả các bệnh đã được chẩn đoán và kế hoạch điều trị.
Hướng dẫn sử dụng
Rễ mẫu đơn đỏ có vị đắng, hơi lạnh nên không dùng cho người bị kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh do thiếu máu, cảm lạnh.
Cần lưu ý những gì khi sử dụng rễ mẫu đơn đỏ?
Rễ mẫu đơn đỏ có tính kháng Veratrum, do đó không nên dùng chung với Veratrum.
·Những người bị vô kinh do máu lạnh không nên sử dụng.
·Phụ nữ có thai nên thận trọng khi sử dụng.
Trong thời gian dùng thuốc, cần tránh ăn đồ lạnh, đồ sống, đồ cay, đồ nhiều dầu mỡ, tránh hút thuốc và uống rượu.
·Trẻ em: Trẻ em phải dùng thuốc dưới sự hướng dẫn của bác sĩ và sự giám sát của người lớn.
Hãy bảo quản thuốc đúng cách và không đưa thuốc bạn đang sử dụng cho người khác.
Làm thế nào để nhận biết và sử dụng rễ cây mẫu đơn đỏ?
Rễ mẫu đơn đỏ và rễ mẫu đơn đỏ đã qua chế biến
·Rễ mẫu đơn đỏ có vị đắng, hơi lạnh, thuộc kinh can, có tác dụng thanh nhiệt, mát máu, thông huyết ứ, giảm đau.
Rễ mẫu đơn đỏ có tác dụng thanh nhiệt, làm mát máu, dùng chữa các chứng huyết nhiệt, nôn ra máu, chảy máu cam, rong huyết, gan nhiệt mắt đỏ sưng, nhọt độc, loét. Ví dụ như canh sừng tê giác, địa hoàng, dùng để giải nhiệt vào máu,
Rễ mẫu đơn đỏ ngâm rượu có thể làm giảm cảm lạnh và tăng cường hiệu quả thúc đẩy lưu thông máu và phân tán ứ máu. Nó được sử dụng cho chứng mất kinh và đau bụng, chấn thương, đau ngực và hông, và đau bụng. Ví dụ, viên thuốc mẫu đơn đỏ cho đau ngực và hông.
Rễ mẫu đơn đỏ và rễ mẫu đơn trắng
·Hoa mẫu đơn được chia thành rễ mẫu đơn trắng và rễ mẫu đơn đỏ. Mặc dù rễ mẫu đơn đỏ và rễ mẫu đơn trắng đều có tính hàn nhưng nguồn gốc, tính chất và tác dụng của chúng rất khác nhau.
Rễ mẫu đơn đỏ là một loại thuốc thanh nhiệt, là rễ khô của Paeonia lactifora Pal. hoặc Paeonia veitchii Lynch, một loại cây thuộc họ Mao lương. Nó có vị đắng và thuộc kinh can. Nó là sản phẩm của sự làm mát và phân tán. Nó có tác dụng thanh nhiệt và làm mát máu, phân tán ứ máu và giảm đau. Nó đặc biệt thích hợp cho những người bị nhiệt và ứ máu. Nó có tác dụng tốt trong việc điều trị gan hỏa tấn công mắt đỏ và sưng, gan suy và đau hỏa ở xương sườn, và nhiệt vào máu, các đốm nhiệt huyết, nôn mửa và chảy máu, ứ máu vô kinh, đau bụng kinh, chấn thương và vết loét độc hỏa. Rễ mẫu đơn trắng là một loại thảo dược bổ, có nguồn gốc từ rễ của Paeonia lactifora Pal., một loại cây thuộc chi Paeonia trong họ Paeoniaceae. Nó có vị chua và đắng và thuộc kinh can và tỳ. Nó nuôi dưỡng máu, làm se âm, làm dịu gan và giảm đau. Có tác dụng bổ máu, điều kinh, thông âm, cầm mồ hôi, an thần, giảm đau. Đặc biệt thích hợp với người huyết hư, gan hoạt động quá mức. Có tác dụng tốt trong việc điều trị chứng chóng mặt, hoa mắt do huyết hư, gan hoạt động quá mức, suy gan, đau hông, cũng như chứng huyết hư, vàng da, chuột rút, đau chân tay hoặc bụng, cũng như chứng huyết hư, kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, v.v. Ngoài ra còn có tác dụng điều trị chứng đổ mồ hôi đêm do âm hư.
Đánh giá
Hiện tại không có đánh giá nào.